Câu 1: So sánh ảo tưởng và ảo giác. Cho ví dụ?
Tri giác là một
quá trình tâm lý có khả năng tổng hợp lại các đặc tính riêng biệt của sự vật,
hiện tượng, để nhận thức được một cách toàn bộ, thống nhất các sự vật hiện tượng
ấy.
a)
Giống
nhau:
-
Đều là rối loạn cảm giác.
-
Đều phân loại theo giác quan
b)
Khác
nhau:
Ảo tưởng
|
Ảo giác
|
|
Định nghĩa
|
Là tri giác sai lệch về toàn bộ
một sự vật hay một hiện tượng bên ngoài.
|
Là cảm giác, tri giác như có thật
về một sự vật, một hiện tượng không hề có trong thực tại khách quan.
|
Bản chất
|
Tri giác nhầm về sự vật có thực
|
Tri giác không có đối tượng
|
Xuất hiện
|
Có thể xuất hiện ở người bình
thường trong những điều kiện làm việc trở ngại quá trình tri giác như: không
chú ý đầy đủ, ánh sáng lờ mờ, tiếng nói không rõ ràng, quá mệt nhọc, quá lo lắng,
sợ hãi, chờ đợi lâu.
|
-
Là triệu chứng loạn thần gặp trong các bệnh loạn
thần khác nhau, không bao giờ gặp ở người bình thường.
-
Có thể xuất hiện lẫn lộn với sự vật thực hay
xuất hiện riêng lẻ.
|
Mất đi
|
Ở người bình thường, ảo tưởng
nhanh chóng mất đi khi các điều kiện trở ngại không còn nữa
|
-
Xuất hiện và mất đi không phụ thuộc vào ý muốn
của bệnh nhân.
-
Ảo giác có thể kèm theo hay không kèm theo rối
loạn ý thức (mê sảng, mê mộng) hoặc rối loạn tư duy (mất phê phán về tri giác
sai lầm của mình)
|
Phân loại
|
-
Phân loại
theo giác quan: ảo tượng thị giác, ảo tưởng thính giác, ảo tưởng vị giác,
khứu giác...
-
Phân loại
theo trạng thái bệnh lý:
+
Ảo tưởng cảm xúc.
+
Ảo tưởng lời nói
+
Ảo ảnh kỳ lạ.
|
-
Theo
giác quan: ảo thanh, ảo thị, ảo khứu, ảo giác xúc giác, ảo giác nội tạng.
-
Theo
hình tượng kết cấu: ảo giác thô sơ, ảo giác phức tạp.
-
Theo nhận
thức, thái độ của BN đối với ảo giác: ảo giác thật, ảo giác giả.
|
Thí dụ
|
-
Nhìn dây thừng tưởng là con rắn.
|
-
Ngửi thấy mùi thối trong cơm, ăn thấy đắng
|
Câu 2: So sánh ảo giác thật và ảo giác giả? Cho ví dụ.
a)
Giống
nhau: đều là ảo giác:
-
Cảm giác, tri giác như có thật về 1 sự vật, 1 hiện
tượng không hề có trong thực tại khách quan
-
Xuất hiện và mất đi không phụ thuộc vào ý muốn của
bệnh nhân.
-
Có thể kèm theo hay không kèm theo rối loạn ý thức
(mê sảng, mê mộng) hoặc rối loạn tư duy (mất phê phán về tri giác sai lầm của
mình)
-
Có thể xuất hiện lẫn lộn với sự vật thực hay xuất
hiện riêng lẻ.
b)
Phân
loại theo nhận thức và thai độ của BN đối với ảo giác:
Ảo giác thật
|
Ảo giác giả
|
|
Nhận thức
|
-
BN tiếp nhận ảo giác như những hiện tượng, sự
vật có thật trong thực tại.
-
Không nghi ngờ về tính có thật của ảo giác.
-
Không phân biệt ảo giác với sự vật thật
|
-
BN xem ảo giác như những sự vật, hiện tượng lạ
lùng không giống với thực tại.
-
Nghi ngờ về tính có thật của ảo giác.
-
Phân biệt ảo giác với sự vật thật.
|
Nguồn gốc
|
Thường từ bên ngoài, hiện thực
khách quan nên sự vật cụ thể rõ ràng.
|
BN thấy ảo giác xuất hiện trong
chủ quan bên trong tư duy, trí tưởng tượng của mình nhiều hơn là trong thực tại
khách quan nên hay thấy các hình ảnh hay biểu tượng không rõ ràng, mơ hồ.
|
Tính chất chi phối
|
Không nghĩ rằng có ai làm ra ảo
giác, bắt mình phải tiếp thu.
|
Luôn mang tính chất bị chi phối
(do người khác làm ra): BN cho rằng có người nào đó gây ảo thị cho mình, làm
cho ý nghĩ của mình vang lên thành tiếng...
|
Phân loại
|
-
Ảo thanh.
-
Ảo thị
-
Ảo vị và ảo khứu
-
Ảo giác xúc giác.
-
Ảo giác nội tạng và ảo giác về sơ đồ cơ thể.
-
Các ảo giác đặc biệt: ảo thanh chức năng, ảo
giác lúc giờ thức giấc ngủ.
|
-
Ảo thanh giả.
-
Ảo thị giả
-
Ảo giác giả vận động.
|
Ví dụ
|
Vừa nghe vòi nước chảy, vừa
nghe nước dặn dò
|
Tiếng người nói trong đầu không
rõ đàn ông hay đàn bà, lạ quen...
|
Câu 3: So sánh ám ảnh và hoang tưởng? Cho ví dụ.
Tư duy là một
quá trình hoạt động tâm thần phức tạp, là hình thức cao nhất của quá trình nhận
thức, có đặc tính phản ánh thực tại khách quan một cách gián tiếp và khái quát
từ đó có thể nắm được bản chất và quy luật phát triển của sự vật.
a)
Giống
nhau: Ám ảnh và hoang tưởng đều là các hình thức rối loạn nội dung tư duy.
b)
Khác
nhau:
Ám ảnh
|
Hoang tưởng
|
|
Định nghĩa
|
Là những ý tưởng không phù hợp
với thực tế, BN còn biết phê phán ý tưởng đó là sai, tự đấu tranh để xua đuổi
những ý tưởng ấy đi nhưng không xua đuổi được.
|
Là những ý tưởng phán đoán sai,
không phù hợp với thực tế do bệnh tâm thần sinh ra, BN cho là hoàn toàn chính
xác, không thể giải thích đả thông được.
Chỉ mất đi khi bệnh khỏi hay
thuyên giảm
|
Đặc điểm xuất hiện & tính
chất chi phối
|
-
Luôn luôn xuất hiện trong ý thức BN với tính
chất cưỡng bức, không chi phối cảm xúc, hành vi BN.
-
Ít khi xuất hiện riêng lẻ, thường kết hợp với
nhiều hiện tượng ám ảnh khác (về cảm xúc, hành động, trí nhớ....) để hình
thành hội chứng ám ảnh.
|
-
Là triệu chứng chủ yếu của bệnh loạn thần, chi
phối cảm xúc, hành vi BN.
-
Thường kéo dài và làm biến đổi sâu sắc nhân
cách của BN, ảnh hưởng rất nhiều đến các thành phần hoạt động tâm thần khác.
|
Phân loại
|
-
Ý tưởng ám ảnh.
-
Ám ảnh sợ.
-
Xu hướng, hành vi ám ảnh
|
-
Hoang tưởng suy đoán
-
Hoang tưởng cảm thụ
|
Gặp trong
|
Tâm căn ám ảnh, tâm căm suy nhược
TT, giai đoạn đầu của TTPL
|
TTPL và các bệnh loạn thần
khác: LT trước tuổi già, LT do TBMMN
|
Điều trị:
|
LPTL
|
An thần
|
Ví dụ
|
Người thợ may có ý tưởng ám ảnh
bỏ quên kim hay vải vụn trong đường khâu, luôn tháo đường khâu để xem lại
|
Câu 4: So sánh hoang tưởng suy đoán và hoang tưởng cảm thụ? Cho ví dụ.
*
Hoang tưởng:
-
Là những ý tưởng phán đoán sai, không phù hợp với
thực tế do bệnh tâm thần sinh ra, BN cho là hoàn toàn chính xác, không thể giải
thích đả thông được.
-
Chỉ mất đi khi bệnh khỏi hay thuyên giảm.
*
Phân loại
hoang tưởng theo phương thức kết cấu:
Hoang tưởng suy đoán
|
Hoang tưởng cảm thụ
|
|
Nội dung hoang tưởng
|
Vô cùng phong phú, tất cả ước
mơ, khuynh hướng, lo lắng, sợ hãi của con người đều có thể trở thành chủ đề
hoang tưởng
|
Phong phú,
|
Nguồn gốc
|
Nguyên phát: thường xuất hiện
không liên quan với ảo giác, ảo tưởng hay các rối loạn tri giác khác
|
-
Thứ phát: xuất hiện sau các rối loạn của tri
giác hay cảm xúc hay ý thức.
|
Tính chất, đặc điểm xuất hiện.
|
-
Xây dựng thuần tuý theo logic lệch lạc của BN.
Biểu hiện:
+
Sự rối loạn trong việc phản ánh mối liên quan
nội tại giữa các sự vật và hiện tượng.
+
Khuynh hướng tưởng tượng, sự mơ ước hay tư duy
chưa trưởng thành của BN.
-
Thường là những hoang tưởng chi ly dai dẳng,
phát triển thành hệ thống.
|
-
BN không có logic lệch lạc
-
Ý tưởng rời rạc, không kế tục.
|
RL cảm xúc đi kèm
|
-
Lo lắng, sợ hãi, ghen tuông...
-
Tự ti.
-
Tự cao.
|
Cảm xúc căng thẳng, bàng hoàng,
ngơ ngác.
|
RL hành vi đi kèm
|
Rối loạn nhiều
|
Có rối loạn
|
Nhân cách
|
Làm biến đổi nhân cách một cách
sâu sắc
|
Nhân cách không bị biến đổi nhiều
|
Phân loại
|
-
Nhóm hoang tưởng bị truy hại, bị chi phối.
-
Nhóm hoang tưởng tự tin, tự phủ định.
-
Nhóm hoang tưởng khuêch đại.
|
-
Hoang tưởng nhận nhầm.
-
Hoang tưởng gán ý.
-
Hong tưởng đóng kịch.
-
Hoang tưởng biến hình bản thân.
-
Hoang tưởng kỳ quái
|
Gặp trong
|
TTPL
|
TTPL
|
Tiên lượng
|
Nặng
|
Nhẹ hơn
|
*
Notes:
khi học lâm sàng, thầy sẽ hỏi các giai đoạn hình thành hoang tưởng: Khí sắc HT à
Tri giác HT à
Suy đoán HT à
Hoang tưởng kết tinh à HT tan biến.
Câu 5: Mô tả hội chứng tâm thần tự động? Hội chứng này gặp trong những
bệnh nào?
-
Hội chứng tâm thần tự động:
+
Ý tưởng tự
động: ý nghĩ của mình đã bị bộc lộ, bị đánh cắp, do người khác làm sẵn đặt
vào...
+
Cảm giác tự
động: người khác gây cho BN các loại cảm giác (nóng, lạnh, đau, đói,
khát...)
+
Vận động tự
động: người khác dùng tay mình để mở cửa, dùng lưỡi của mình để nói.
Câu 6: Mô tả hội chứng Paranoid? Hội chứng này gặp trong những bệnh
nào?
a)
Hội chứng
Paranoid: gồm có 3 thành phần:
-
Hoang tưởng các loại không có hệ thống: bị truy
hại, bị chi phối, ghen tuông...
-
Ảo giác giả (có thể có ảo giác thật nữa)
-
Hội chứng tâm thần tự động:
+
Ý tưởng tự
động: ý nghĩ của mình đã bị bộc lộ, bị đánh cắp, do người khác làm sẵn đặt
vào...
+
Cảm giác tự
động: người khác gây cho BN các loại cảm giác (nóng, lạnh, đau, đói,
khát...)
+
Vận động tự
động: người khác dùng tay mình để mở cửa, dùng lưỡi của mình để nói.
b)
Thường
gặp trong:
-
Bệnh tâm thần phân liệt.
-
Các bệnh loạn thần khác: động kinh, loạn thần
triệu chứng, loạn thần phản ứng...
c)
Trong
hội chứng nếu nhân tố hoang tưởng nổi bật, còn nhân tố ảo giác giả và tâm thần
tự động mờ đi thì gọi là hội chứng paranoid đơn thuần.