Blog trắc nghiệm y khoa
10
/
10
1500
bình chọn
Nhãn
- BÀI TẬP ĐỌC ĐIỆN TÂM ĐỒ
- BÀI VIẾT - TRẮC NGHIỆM NGOẠI KHOA
- BÀI VIẾT - TRẮC NGHIỆM NỘI KHOA
- BÀI VIẾT - TRẮC NGHIỆM PHCN
- BÀI VIẾT - TRẮC NGHIỆM SINH LÝ
- BÀI VIẾT - TRẮC NGHIỆM TÂM THẦN
- BÀI VIẾT - TRẮC NGHIỆM U THƯ
- BÀI VIẾT - TRẮC NGHIỆM YHCT
- BỆNH ÁN THAM KHẢO
- BỆNH LÝ THẦN KINH
- CÁC MẪU LÀM BỆNH ÁN
- CÂU HỎI ÔN THI TỐT NGHIỆP
- ĐIỆN NÃO ĐỒ
- GIỚI THIỆU SẢN PHẨM
- PHẦN MỀM - GIÁO TRÌNH Y KHOA
- SƯU TẦM HÌNH ẢNH Y KHOA
- TRẮC NGHIỆM - HÌNH ẢNH DA LIỄU
- TRẮC NGHIỆM CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
- TRẮC NGHIỆM DI TRUYỀN HỌC
- TRẮC NGHIỆM DINH DƯỠNG HỌC
- TRẮC NGHIỆM GIẢI PHẨU
- TRẮC NGHIỆM KHOA MẮT
- TRẮC NGHIỆM KÝ SINH TRÙNG
- TRẮC NGHIỆM MIỄN DỊCH - SINH LÝ BỆNH
- TRẮC NGHIỆM NHI KHOA
- TRẮC NGHIỆM SẢN KHOA
- TRẮC NGHIỆM SINH ĐẠI CƯƠNG
- TRẮC NGHIỆM TAI - MŨI - HỌNG
- TRẮC NGHIỆM TRUYỀN NHIỄM
WELLCOME !
SỐC ĐIỆN - CHỈ ĐỊNH - CHỐNG CHỈ ĐỊNH - CÁCH TIẾN HÀNH
Liệu pháp sốc điện: chỉ định, chống chỉ định, cách tiến hành, tai biến.
1.
Định
nghĩa:
Sốc điện là cho
một dòng điện từ máy sốc điện có một điện thế, một cường độ, một thời gian nhất
định chạy qua não gây một cơn co giật kiểu động kinh. BN mất ý thức trong một
thời gian ngắn, sau đó tỉnh dần lại. Nhằm điều trị BN tâm thần mà không gây tổn
hại cho não bộ.
2.
Chỉ định:
-
Tất cả những trường hợp trầm cảm.
-
Căng trương lực (bất động hay kích động).
-
Trong những trường hợp sử dụng an thần kinh lâu
ngày nhưng không có kết quả. Hiện tượng kháng thuốc an thần kinh.
-
Hoang tưởng trường diễn, kém đáp ứng với các an
thần kinh.
-
Kích động dữ dội, hưng cảm kéo dài.
3.
Chống
chỉ định:
-
Trẻ em dưới 6 tuổi, người già trên 60 tuổi.
-
Phụ nữ có thai.
-
Hội chứng tăng áp lực nội sọ.
-
Bệnh tim mạch: THA, suy vành, phồng và xơ vữa động
mạch não.
-
Tăng nhãn áp.
-
Lao phổi.
-
Bệnh gan, thận, cường giáp, bệnh khớp.
-
Cơ thể suy yếu.
4.
Cách
tiến hành:
a)
Chuẩn
bị dụng cụ: máy sốc điện, gạc.
b)
Chuẩn
bị bệnh nhân:
-
Giải thích cho BN và người nhà.
-
Căn dặn BN không được ăn uống ít nhất 2 giờ trước
khi sốc điện.
-
Cất bỏ răng giả....
c)
Tiến
hành:
*
Sốc điện thông thường (2 bên):
-
BN nằm ngửa, gối vai, thắt lưng, khoeo.
-
Một người giữ khớp vai, khớp gối, khớp hàm.
-
Một người đặt 2 điện cực ở 2 bên thái dương.
-
Sau khi bấm nút, BN lên cơn co giật kiểu động kinh, hôn mê 2 – 5
phút sau đó tỉnh lại dần.
-
30’ – 1h sau sốc điện, ý thức BN trở lại bình
thường.
-
Sau khi hết cơn, theo dõi M, nhiệt độ, HA, nhịp
thở.
*
Sốc điện một bên:
-
Chỉ đặt 1 điện cực ở thái dương phía bán cầu não
không ưu thế.
-
Ưu điểm: không gây lú lẫn, giảm trí nhớ, trí tuệ.
*
Sốc điện có gây mê:
-
Trước sốc 10 – 20 phút, kiểm tra M, HA, tim phổi
cho BN.
-
Tiêm tĩnh mạch 1 ống 10 ml dung dịch 2,5%
Pentothal 50 mg.
-
Sau khi BN ngủ sâu, tiến hành sốc điện như thông
thường.
-
Sốc điện có gây mê BN không lên cơn co giật.
5.
Tai
biến:
-
Những tai biến xảy ra khi không tuân thủ những
CCĐ, kỹ thuật tiến hành không đúng.
-
Những tai biến thường gặp:
+
Trật khớp vai, khớp hàm, cắn phải lưỡi.
+
Ngừng thở lâu.
+
Áp xe phổi, suy hô hấp cấp do thức ăn trào ngược
vào đường khí quản.
+
Nhịp tim nhanh nhất thời, rung nhĩ.
+
Trạng thái lú lẫn, trí nhớ giảm.
HỘI CHỨNG TRẦM CẢM
HỘI CHỨNG TRẦM CẢM
Mô tả hội chứng trầm cảm (điển hình và không điển hình).
Hội chứng này gặp trong những bệnh nào.
Hội chứng này gặp trong những bệnh nào.
Một phức hợp
các triệu chứng mà trong bệnh cảnh rối loạn cảm xúc trầm cảm chiếm ưu thế và
các mặt khác của hoạt động tâm thần cũng biểu hiện rối loạn tương ứng. Người bệnh
biểu hiện khí sắc giảm cùng với sự giảm năng lượng hoạt động tâm thần và cơ thể.
1.
Hội
chứng trầm cảm điển hình:
a)
Biểu
hiện bằng tam chứng trầm cảm cổ điển:
*
Cảm xúc ức
chế:
-
Người bệnh khí sắc suy sụp, buồn rầu, phiền não
không tương xứng với hoàn cảnh.
-
Giảm hoặc mất quan tâm, ham thích trong những hoạt
động thường ngày gây thích thú.
-
Cảm giác âm u khó xác định về một điều bất hạnh,
cảm giác nặng nề về thể chất, nhìn thế giới tẻ nhạt, xám ngắt, ảm đạm, không có tiền đồ.
*
Tư duy ức
chế:
-
BN ít nói, ngại tiếp xúc, suy nghĩ chậm chạp,
liên tưởng khó khăn, giọng nói đơn điệu, lời nói chậm, ngắt quãng.
-
Ý tưởng tự ti, tự cho mình hèn kém.
-
Giảm tính tự trọng và lòng tự tin.
-
Ý tưởng bị tội, không xứng đáng, nặng có hoang
tưởng tự buộc tội dẫn đến hành vi tự sát.
*
Vận động ức
chế:
-
BN chậm chạp vận động, ngồi nằm lâu một tư thế
-
Điệu bộ nghèo nàn, cứng nhắc, các cử chỉ chậm,
hiếm.
-
Nặng có thể bất động.
b)
Gặp
trong:
-
Rối loạn cảm xúc giai đoạn trầm cảm.
-
Rối loạn cảm xúc lưỡng cực hiện tại trầm cảm.
-
Rối loạn phân liệt cảm xúc loại trầm cảm.
-
Trầm cảm tái diễn.
c)
Hội chứng
trầm cảm là một hội chứng cấp cứu trong lâm sàng tâm thần học.
Đứng trước một hội chứng trầm cảm, cần đánh giá mức độ trầm trọng, nguy
cơ tự sát, tính đa dạng về mặt lâm sàng.
*
Theo ICD
10, một giai đoạn trầm cảm chủ yếu bao gồm:
-
Triệu chứng
đặc trưng (chủ yếu):
+
Khí sắc trầm.
+
Mất mọi quan tâm thích thú.
+
Giảm năng lượng, tăng mệt mỏi và giảm hoạt động.
-
Triệu chứng
phổ biến (7):
+
Giảm sút tập trung và sự chú ý.
+
Giảm sút tính tự trọng và lòng tự tin, khó khăn
trong việc quyết định.
+
Ý tưởng bị tội và không xứng đáng.
+
Nhìn vào tương lai ảm đạm và bi quan.
+
Ý tưởng và hành vi huỷ hoại hoặc tự sát.
+
Rối loạn giấc ngủ.
+
Rối loạn ăn uống (giảm hoặc thèm muốn ăn uống) và thay đổi trọng lượng cơ thể.
*
Tiêu chuẩn
xác định các mức độ trầm cảm:
Dựa vào số lượng
các triệu chứng chủ yếu và các triệu chứng phổ biến, mức độ trầm trọng của các
triệu chứng ảnh hưởng đến phạm vi các hoạt động xã hội và nghề nghiệp BN, có
triệu chứng loạn thần hay không loạn thần
và thời gian diễn biến của giai đoạn trầm cảm.
Trầm cảm nhẹ
|
Trầm cảm vừa
|
Trầm cảm nặng
|
|
Triệu chứng chủ yếu
|
³ 2
|
³ 2
|
3
|
Triệu chứng phổ biến
|
³ 2
|
3 hoặc 4
|
³ 4
|
Độ nặng của triệu chứng
|
Không có triệu chứng
nặng
|
Có thể có một số
triệu chứng nặng
|
Tất cả các triệu chứng
nặng
|
Thời gian bị bệnh
|
³ 2
tuần
|
³ 2
tuần
|
³ 2
tuần
|
Test BECK
|
14 – 19 điểm
|
20 - 29 điểm
|
³ 30
điểm
|
Test Hamilton
|
14 – 18 điểm
|
19 – 25 điểm
|
³ 35
điểm
|
2.
Các
trạng thái trầm cảm không điển hình:
(1)
Trầm cảm cơ thể: Theo ICD 10, trầm cảm
cơ thể (hay trầm cảm không điển hình) là một trạng thái trầm cảm thực thụ nhưng
không đủ tiểu chuẩn của một giai đoạn trầm cảm điển hình, biểu hiện sự pha trộn
các triệu chứng trầm cảm nhẹ với các triệu chứng dạng cơ thể kéo dài không do
nguyên nhân thực tổn.
(2)
Trầm cảm
vật vã, trầm cảm kích động: một số trường hợp thay cho sự ức chế vận động
là hưng phấn, rên rỉ, than vãn, bối rối, đi đi lại lại, vật vã kích thích.
(3)
Sững sờ
trầm cảm: trong trạng thái trầm cảm nặng, sự ức chế vận động có thể đạt tới
mức độ bất động hoàn toàn. BN không trả lời những câu hỏi, không phản ứng với
các tác nhân kích thích bên ngoài. Bề ngoài giống căng trương lực nhưng khác
căng trương lực là không rõ nét hiện tượng phủ định, uốn sáp tạo hình, đặc biệt quan trọng là có tính chất diễn
đạt cảm xúc trên mặt đau khổ của họ.
(4)
Xung động
trầm cảm: Khi trầm cảm có ức chế vận động nặng bất ngờ được thay bằng cơn
kích động buồn rầu, mãnh liệt. BN trong cơn tuyệt vọng, không nén được, xông tới
cửa sổ, đập đầu vào tường, tự cào cấu mặt mày mình.
(5)
Trầm cảm
lo âu: trầm cảm kèm theo lo lắng, sợ hãi, nói lặp đi lặp lại liên tục một
cách lo âu.
(6)
Trầm cảm
tuần hoàn hay nỗi buồn sinh thể: buồn rầu kèm bứt rứt toàn thân (cảm giác
khó chịu ở ngực, toàn thân uể oải, mệt mỏi, rối loạn giấc ngủ, giảm khả năng
làm việc rõ).
(7)
Trầm cảm
loạn cảm giác bản thể: trong cơn trầm cảm có loạn cảm giác bản thể nổi lên
hàng đầu (cảm giác nặng nề, đau đớn ở những phần khác nhau của cơ thể, tăng dị
cảm...).
(8)
Trầm cảm
thực vật: cảm xúc buồn rầu kèm theo lo âu, nhịp tim lúc nhanh, lúc chậm thất
thường, rối loạn giấc ngủ, táo bón, xu hướng sụt cân, rối loạn kinh nguyệt.
Đăng ký:
Bài đăng
(
Atom
)