CÁC ĐƯỜNG RẠCH CHÍNH TRÊN THÀNH BỤNG TRƯỚC BÊN, MỞ VÀ ĐÓNG Ổ BỤNG.



1. Đặc điểm giải phẫu định khu thành bụng trước - bên.
1.1. Da và tổ chức dưới da.
Tổ chức dưới da có thể dày, mỏng khác nhau, nếu dày (ở người béo) thì vết mổ dễ bị nhiễm khuẩn nên thường khâu thêm lớp tổ chức dưới da.
1.2. Lớp cân cơ thành bụng trước bên.
1.2.1. Lớp cơ: (có 3 khối cơ):

 
+ Hai khối cơ ở hai bên: gồm các cơ rộng, từ nông vào sâu có:
- Cơ chéo to: Đi từ mặt ngoài của 7 xương sườn cuối, thớ cơ đi chếch xuống dưới và vào trong, bám tận vào mào chậu, cung đùi, xương mu, cơ này có phần cơ ở phía bên sườn, phần cân dọc theo phía trước bụng.
- Cơ chéo bé: Đi từ cung đùi, mào chậu, hướng lên trên và vào trong, bám vào 4 xương sườn cuối, đường trắng giữa và xương mu.
- Cơ ngang bụng: Chạy từ cột sống tới đường trắng giữa. Bờ dưới cơ ngang và cơ chéo bé dính với nhau tạo thành gân kết hợp.
+ Khối cơ ở giữa: Gồm 2 cơ thẳng to, đi từ sụn sườn 5, 6, 7 và mũi ức đến bám ở gồ mu.
1.2.2. Mạc ngang.
Là một tấm cân phủ ở mặt sau các cơ bụng, mỏng ở trên, nhưng rất dày ở dưới. Khó phân biệt mạc ngang với  tổ chức dưới phúc mạc.
1.2.3. Đường trắng.
+ Đường trắng giữa: là một đường sợi ở giữa hai cơ thẳng to, chạy từ mũi ức đến xương mu, rộng ở trên, hẹp ở dưới.
+ Đường trắng bên: do gân các cơ rộng tạo nên, chạy từ bờ sườn đến giữa nếp bẹn, xen vào giữa gân cơ thẳng và phần cơ của cơ chéo to.
1.3. Phúc mạc (màng bụng) và tổ chức mỡ sát phúc mạc.
Giữa mạc ngang và phúc mạc có lớp mỡ nên có thể bóc tách phúc mạc khỏi các lớp bên ngoài một cách dễ dàng mà không sợ chảy máu.
1.4. Rốn.
Từ rốn vào gan có tĩnh mạch rốn, dây chằng tròn. Khi đường rạch qua rốn thì phải vòng sang trái. Rốn dễ bị nhiễm khuẩn nên khi thật cần thì mới cắt bỏ rốn rồi khâu lại.
1.5. Mạch máu, thần kinh ở thành bụng trước bên.
1.5.1. Mạch máu.
Xếp thành 3 lớp:
+ Lớp nông: chạy trong tổ chức liên kết dưới da gồm có:
- 3 động mạch liên sườn 8, 9, 10.
- Các động mạch nông của động mạch thắt lưng.
- Các động mạch mũ chậu nông, dưới da bụng (của động mạch đùi).
+ Lớp giữa: chạy ở khe cơ gồm có:
- Các động mạch liên sườn 11, 12.
- Các động mạch thắt lưng đi vào các cơ rộng.
+ Lớp sâu: đi vào dưới cơ gồm có:
- Nhánh cơ bụng của động mạch vú trong chạy vào cơ thẳng to.
- Động mạch thượng vị chạy vào cơ thẳng to.
1.5.2. Thần kinh.
+ Thành bụng trước bên chủ yếu do các dây thần kinh liên sườn 7 - 12 chi phối. Chúng đi giữa các cơ ngang và cơ chéo bé rồi xuyên qua cơ chéo bé vào mặt sau cơ chéo lớn và cơ thẳng, đi theo hướng các khe liên sườn vào phía đường trắng giữa.
+ Riêng phần ống bẹn do dây thần kinh bụng - sinh dục lớn và bé chi phối. Chúng là ngành cùng của đám rối thắt lưng, lách giữa các cơ rộng, chạy chếch xuống tận mào chậu, rồi chạy tiếp độ 1cm ở trên và song song với dây cung đùi.
Nếu cắt đứt 3 dây thần kinh liên sườn liên tiếp sẽ gây yếu thành bụng. Nếu cắt đứt dây bụng - sinh dục sẽ gây thoát vị bẹn sau này.
2. Yêu cầu của đường rạch tốt.
+ Đường rạch phải trực tiếp vào cơ quan nội tạng định mổ và rộng rãi để các thao tác mổ được dễ dàng, bảo đảm an toàn cho người bệnh.
+ Có thể mở rộng thêm đường rạch một cách dễ dàng khi cần thiết mà không gây tác hại cho thành bụng.
+ Đường rạch ít gây tổn thương cơ, mạch máu, thần kinh của thành bụng, vì nếu cắt đứt ngang nhiều cơ, nhiều dây thần kinh và mạch máu, sẽ làm yếu thành bụng.
+ Khâu phục hồi vết mổ dễ dàng, đảm bảo tính thẩm mỹ.
3. Các đường rạch chính trên thành bụng trước - bên.
3.1. Các đường rạch dọc.
3.1.1. Đường rạch qua đường trắng giữa.
+ Đường rạch qua đường trắng giữa trên rốn: Bắt đầu từ dưới mũi ức 1cm đến trên rốn 1cm, qua da, tổ chức dưới da, cân trắng, phúc mạc để vào ổ bụng. Đường này thuận tiện cho phẫu thuật các tạng ở tầng trên mạc treo đại tràng ngang.
+ Đường rạch qua đường trắng giữa dưới rốn, đường rạch bắt đầu từ dưới rốn 1cm đến cách gồ mu 1cm. Kéo cơ thẳng ra bên ngoài, mở ổ bụng theo chiều dọc sát đường trắng giữa, qua mạc ngang phúc mạc. Đường này thuận tiện cho phẫu thuật các tạng tầng dưới mạc treo đại tràng ngang.
+ Đường rạch qua đường trắng giữa trên và dưới rốn: một nửa ở trên rốn, một nửa ở dưới rốn, đi vòng sang bên trái rốn. Dùng đường này khi chẩn đoán chưa chính xác tạng bị tổn thương. Sau khi mở bụng, tùy theo yêu cầu của phẫu thuật, ta có thể mở rộng lên trên hoặc xuống dưới.

3.1.2. Các đường rạch dọc khác.
+ Đường rạch cạnh đường trắng giữa.
+ Đường rạch xuyên qua cơ thẳng.
+ Đường rạch qua bờ ngoài cơ thẳng.
+ Đường rạch qua đường trắng bên.
3.2. Các đường rạch ngang.
- Đường rạch ngang phía trên rốn.
- Đường rạch ngang dưới rốn: Đường Pfannenstiel: Bắt đầu từ bờ ngoài cơ thẳng bên này sang bờ ngoài cơ thẳng bên kia, hơi cong lõm xuống phía dưới sao cho điểm thấp nhất của đường rạch cao trên xương mu 3 - 4 khoát ngón tay. Rạch da, tổ chức dưới da, lá trước bao cơ thẳng hai bên. Tách và banh hai cơ thẳng bụng ra hai phía. Rạch mạc ngang, phúc mạc theo đường trắng giữa dưới rốn để vào ổ bụng. Đường này dùng trong mổ sản.
3.3. Các đường rạch xiên.
3.3.1. Đường rạch xiên xuống dưới và vào trong.
+ Đường rạch xiên ở thành bụng trước bên: Đường rạch có thể từ bờ dưới đầu sau xương sườn 10, 11, 12 hướng xuống dưới và vào trong về phía rốn hoặc phía xương mu tới bờ ngoài cơ thẳng, nhưng không đến gần ống bẹn. Sau khi rạch da, tách cơ chéo lớn và rạch cân của cơ chéo lớn theo hướng thớ, cắt đứt cơ chéo bé, cơ ngang và mạc ngang.
+ Đường Mac - Burney:Đường rạch dài 6 - 8cm, vuông góc với đường nối gai chậu trước trên bên phải tới rốn tại điểm nối 1/3 ngoài với 2/3 trong. Đường này dùng để mổ ruột thừa viêm điển hình
+ Đường Roux: Đường rạch song song với cung đùi, dài 3 - 4cm, điểm đầu đường rạch cách phía trong gai chậu trước trên một khoát ngón tay. Đường này dùng để dẫn lưu ổ áp xe ruột thừa ở hố chậu phải.
+ Đường rạch mổ thoát vị bẹn:
Đường rạch đi từ lỗ bẹn ngoài (lỗ bẹn nông), dài 6 - 8cm theo đường phân giác của góc tạo bởi bờ ngoài cơ thẳng to và cung đùi. Khâu đóng đường rạch này theo kỹ thuật riêng.
+ Đường rạch mổ vào lách (đường Schwartz - Quénu):
Là đường bụng - hoành - ngực, đi từ rốn hướng đến điểm sụn sườn 9 gặp bờ ngoài cơ thẳng to sau đó đi qua sụn sườn 9 vào khe liên sườn 8.
3.3.2. Các đường rạch xiên xuống dưới và ra ngoài:
+ Đường rạch đi theo dưới bờ sườn phải, để đi vào gan và các đường mật.
+ Đường rạch đi theo dưới bờ sườn trái để vào lách, phình vị lớn.
Các đường rạch trên cách bờ sườn 2cm, chúng thường cắt đứt các dây thần kinh đi đến các cơ thành bụng và cắt ngang tất cả các cơ gặp phải, làm yếu thành bụng rất nhiều.
3.4. Các đường mổ gãy góc và lượn sóng:
Các đường này hiện nay ít được sử dụng vì làm yếu thành bụng, dễ gây ra thoát vị                thành bụng.
4. Kỹ thuật mở, đóng ổ bụng theo đường trắng giữa trên rốn.
4.1.  Mở thành bụng.
- Rạch da, tổ chức dưới da từ dưới mũi ức 1cm đến trên rốn 2cm. Đường rạch phải dứt khoát, không nham nhở, không nên rạch quá mạnh tay.
- Rạch cân trắng: cần rạch cẩn thận vì cân trắng dính sát vào mạc ngang và chỉ cách màng bụng một lớp mỡ mỏng.
- Mở màng bụng: Lấy 2 kìm Kocher kẹp vào phúc mạc ở mép đường rạch cân nâng màng bụng lên.
. Lấy dao rạch nhẹ lên lớp màng bụng theo hướng đường rạch cân.
. Phẫu thuật viên và người phụ móc ngón trỏ kéo thành bụng lên để cách xa các phủ tạng ở dưới, phẫu thuật viên lấy kéo cắt cân và màng bụng ở giữa hai ngón tay cho đến tận đầu trên của đường rạch. Kẹp giữ ngay hai mép phúc mạc ở hai bên bằng hai kìm không móng.
. Phẫu thuật viên đưa ngón trỏ và ngón giữa của bàn tay trái qua lỗ màng bụng mới rạch và hướng về phía rốn, sau đó hơi dạng rộng hai ngón tay và nâng thành bụng lên, lấy dao rạch màng bụng cho đến  rốn. Kẹp giữ ngay hai mép phúc mạc ở hai bên bằng hai kìm Kocher không móng.
- Che phủ bảo vệ vết mổ: Dùng kìm Kocher có móng kẹp mép khăn mổ vào mép phúc mạc, tháo bỏ kìm Kocher không móng. Hoặc khâu mép phúc mạc vào mép khăn mổ tháo bỏ các kìm ra.

4.2. Đóng vết mổ.
- Lau rửa ổ bụng
- Kiểm tra ổ bụng: Chảy máu, các dụng cụ phẫu thuật...
- Dẫn lưu ổ bụng nếu cần.
- Đóng thành bụng:
Tháo bỏ khăn bảo vệ mép vết mổ và kẹp giữ mép phúc mạc lại bằng các kìm Kocher, sát trùng da xung quanh vết mổ trước khi khâu da.
. Đóng 1 lớp: dùng trong các trường hợp khẩn cấp, cần mổ xong nhanh. Kim xuyên qua toàn bộ các lớp của thành bụng, cách mép vết mổ 1cm, các nút cách nhau 2cm, dùng chỉ kim loại hoặc chỉ perlon, có thể khâu mối rời, hoặc khâu mối chữ U khi áp lực trong ổ bụng tăng. Hiện nay đóng ổ bụng một lớp ít được sử dụng vì sẹo không chắc, xấu và dễ thoát vị thành bụng.
. Đóng hai lớp:
Lớp trong: khâu cân trắng và phúc mạc bằng chỉ perlon mối rời.
Lớp ngoài: khâu da bằng chỉ lin.
 . Đóng 3 lớp:
Lớp trong: khâu phúc mạc riêng bằng chỉ catgut hoặc chỉ lin, mối rời hoặc mối vắt.
Lớp giữa: khâu cân trắng bằng chỉ perlon, mối rời cách nhau 1cm.
Lớp ngoài: khâu da bằng chỉ lin, lụa, đay, cách nhau 1,5 - 2cm.
 . Đóng 4 lớp:
Ngoài ba lớp như trên, khâu thêm lớp tổ chức liên kết dưới da với cân nông, làm mất các ngóc ngách, tránh nhiễm trùng. Dùng thêm lớp này khi tổ chức dưới da dày, nhiều mỡ.
Đóng thành bụng lớp trong cùng, cần đóng từ dưới lên trên để tránh khâu vào các tạng ở bên trong. Trước khi buộc 3 mối cuối cùng, cần đưa ngón tay vào trong ổ bụng, kiểm tra xem có khâu móc vào các tạng không. Chú ý phải cho tất cả mép phúc mạc qụăt ra ngoài, không để mép phúc mạc gục vào trong vì như vậy sẽ gây dính mép phúc mạc với các quai ruột, gây tắc ruột cơ học sau này.