TẠI SAO CÓ THỂ DÙNG THUỐC CHỐNG VIÊM CHUNG CHO CÁC PHẢN ỨNG VIÊM



định nghĩa các giai đoạn của phản ứng viêm. tại sao có thể dùng thuốc chống viêm chung cho các phản ứng viêm, mặc dù nguyên nhân gây nên viêm khác nhau?

- viêm là 1 phản ứng có tính quy luật do tác nhân viêm gây ra, là 1 quá trình phức hợp điều hòa phản ứng xảy ra ở bộ máy liên kết và vi mạch máu gây ra những rối loạn chủ yếu về hóa tổ chức và tính thấm mao mạch dẫn đến biểu hiện thoát dịch, bạch cầu xuyên mạch, thâm nhiễm tăng sinh tế bào và thực bào tại ổ viêm.
- Quá trình viêm không phân biệt nguyên nhân đều diễn biến giống nhau qua 3 giai đoạn có tính chất quy luật, các giai đoạn xuất hiện theo 1 trình tự kế tiếp nhau 1 cách xen kẽ:
+ giai đoạn tổn thương tổ chức
+ giai đoạn rối loạn mạch máu thoát dịch rỉ viêm
+ giai đoạn tăng sinh tổ chức.

1.giai đoạn tổn thương tổ chức:
Giai đoạn này vừa gây rối loạn tuần hoàn, chuyển hóa tại chỗ xâm nhập, vừa làm tổn thương tổ chức gây ra rối loạn về trao đổi chất và chết tế bào.
- Quá trình này hình thành và giải phóng các chất có hoạt tính sinh học là các mediators viêm, các mediators viêm đã quyết định tính chất diễn biến đồng nhất giống nhau của các phản ứng viêm, không phụ thuộc vào nguyên nhân đó chính là cơ sở sử dụng thuốc chống viêm chung trong điều trị viêm.
- hậu quả :
+ nhiễm toan, ưu trương ngoại bào gây phù
+ rối loạn trao đổi điện giải, thiếu máu và thiếu oxy khu vực
+ hình thành dịch rỉ viêm do giãn mạch và tăng tính thấm
+ bạch cầu xuyên mạch và hấp dẫn tới ổ viêm
+Enzym nội bào bị hoạt hóa gây tiêu hủy làm ổ viêm lan rộng

2. Giai đoạn  rối loạn mạch máu thoát dịch rỉ viêm(gđ xuất tiết)
- các mediators viêm ở giai đoạn 1 tác dụng lên mạch máu làm:
+ giãn mạch dẫn đến tăng tuần hoàn, tăng chuyển hóa và trao đổi chất tại ổ viêm, sau đó làm giãn liệt các tiểu động mạch tận cùng gây hiện tượng ứ máu ở mao mạch khu vực viêm, dòng máu bị chậm lại, sau đó các tiểu tĩnh mạch cũng bị giãn làm ngừng chảy dòng máu hậu quả làm tăng tính thấm thành mạch
+ dưới tác dụng của các mediators viêm nơi tiếp giáp giữa các tế bào nội mạc bị giãn cách tạo thành các khe để cho protein huyết tương, các tế bào máu thoát khỏi lòng mạch ra tạo ra dịch rỉ viêm và gây phù viêm, ngoài ra các mediators như histamine, serotonin còn tác dụng làm tăng tính thấm thành mạch.
+ trong khi các hồng cầu thoát mạch bị động thì các bạch cầu di chuyển đến ổ viêm 1 cách chủ động kiểu amip qua các khe giữa các tế bào nội mạc, tại ổ viêm thấy có mặt các tế bào lymphocyte thoát mạch, bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu đơn nhân monocyte có khả năng thực bào
+ dịch rỉ viêm gây chèn ép tổ chức tràn vào các kẽ tổ chức gây rối loạn dinh dưỡng dẫn đến thoái hóa hoại tử tổ chức.

3. Giai đoạn tăng sinh tổ chức:
- kích thích viêm giảm và kích thích phân bào tăng dẫn đến tăng sinh tế bào ở khắp khu vực viêm
- giảm rối loạn mạch máu và bạch cầu ở ổ viêm
- đại thực bào tăng sinh rất nhanh xắp xếp lại trật tự tại ổ viêm cùng với những tế bào lymphocyte,histocyte,và fibroblaste
- tế bào non, mạch máu tân tạo phát triển thay thế, tổ chức cũ đã bị hủy hoại ở các giai đoạn trước