CÂU HỎI ÔN TẬP THI TÂM THẦN
Câu 7: Mô tả hội chứng hưng cảm? Hội chứng này gặp trong những bệnh
nào?
Một phức hợp
các triệu chứng mà trong bệnh cảnh rối loạn cảm xúc hưng cảm chiếm ưu thế và
các mặt khác của hoạt động tâm thần cũng biểu hiện rối loạn tương ứng. BN hưng
phấn, khí sắc tăng cao cùng với sự tăng năng lượng hoạt động cơ thể - tâm thần
và giảm nhu cầu ngủ.
1.
Hội
chứng hưng cảm điển hình:
a)
Biểu
hiện bằng tam chứng hưng cảm cổ điển.
*
Cảm xúc
hưng phấn:
-
Khí sắc tăng cao không tương xứng với hoàn cảnh.
-
BN vui vẻ, khoan khoái, dễ chịu, tràn đầy sinh lực,
nhìn cuộc sống tưới sáng, lạc quan, tiền đồ xán lạn. Quá khứ và tương lai được
đánh giá với một sắc thái hoan hỉ.
*
Tư duy
hưng phấn:
-
BN nói nhiều, tư duy nhịp nhanh phi tán, liên tưởng
mau lẹ, ý tưởng nông cạn, dễ chuyển từ chủ đề này sang chủ đề khác.
-
BN giàu ý tưởng tự đại, hùng mạnh, có thể đạt tới
mức độ hoang tưởng tự cao.
*
Vận động
hưng phấn:
-
BN tăng năng lượng hoạt động, can thiệp vào mọi
công việc của người khác. Họ làm việc không mệt mỏi, khi việc này khi việc khác
nhưng không việc gì làm được đến nơi đến chốn.
-
1 số trường hợp hoạt động thể lực mạnh kéo dài,
kích động, dẫn tới xâm phạm hoặc hung bạo.
b)
Gặp
trong:
-
Rối loạn cảm xúc giai đoạn hưng cảm.
-
Rối loạn cảm xúc lưỡng cực hiện tại hưng cảm.
-
Rối loạn phân liệt cảm xúc loại hưng cảm.
c)
Giai
đoạn hưng cảm: theo ICD 10:
*
Giai đoạn
hưng cảm nhẹ không có triệu chứng loạn thần:
-
Tăng khí sắc nhẹ.
-
Khả năng tập trung, chú ý giảm.
-
Tăng năng lượng hoạt động cơ thể và tâm thần.
-
Không có ảo giác, hoang tưởng kèm theo.
-
Người bệnh chan hoà, ba hoa, suồng sã, tăng tình
dục, giảm nhu cầu ngủ.
-
Các triệu chứng có trở ngại nhưng không làm gián
đoạn công việc gia đình và xã hội.
*
Giai đoạn
hưng cảm có triệu chứng loạn thần:
-
Khí sắc tăng cao.
-
BN tự cao, lạc quan quá độ, nói nhiều, nói nhanh
đến mức người khác không thể hiểu được.
-
Giảm nhu cầu ngủ.
-
Chú ý không duy trì, đãng trí.
-
Hoạt động thể lực mạnh. Có thể kích động xâm phạm
hoặc hung bạo.
-
Ý tưởng tự cao phát triển thành hoang tưởng, hoặc
sự cáu kỉnh, ngờ vực có thể phát triển thành hoang tưởng bị hại.
-
Các triệu chứng làm gián đoạn đến công việc gia
đình và xã hội.
2.
Các
trạng thái hưng cảm không điển hình:
(1)
Hưng cảm
nhẹ (hay hưng cảm vui vẻ): hưng cảm có tư duy nhanh, hoạt động tăng biểu hiện
mức độ nhẹ.
(2)
Hưng cảm
lú lẫn: Hưng cảm biểu hiện khá mạnh, nhịp tư duy nhanh đến nỗi như có tính
chất nhảy vọt ý tưởng, không theo kịp “cơn lốc” của quá trình liên tưởng, đạt tới
mức độ rời rạc và hoạt động tăng cường đạt tới mức độ hưng phấn lộn xộn.
(3)
Hưng cảm mộng
thức: hưng cảm đạt tới mức độ cao nhất có thể xuất hiện trạng thái mù mờ ý
thức kiểu mộng mị.
(4)
Hưng cảm
giận dữ: hưng cảm kèm theo bẳn gắt, nổi nóng.
(5)
Hưng cảm
kích động: Hưng cảm nặng kèm theo kích động mang tính chất công kích tấn
công cuồng bạo hỗn độn.
(6)
Hưng cảm
loạn thần: hưng cảm kèm theo các hoang tưởng, ảo giác.
v
Các trạng thái hưng cảm này gặp trong bệnh tâm
thần phân liệt, loạn thần thực tổn, loạn thần do rượu, loạn thần phản ứng...
Câu 8: Mô tả hội chứng trầm cảm (điển hình và không điển hình)? Hội chứng
này gặp trong những bệnh nào?
Một phức hợp
các triệu chứng mà trong bệnh cảnh rối loạn cảm xúc trầm cảm chiếm ưu thế và
các mặt khác của hoạt động tâm thần cũng biểu hiện rối loạn tương ứng. Người bệnh
biểu hiện khí sắc giảm cùng với sự giảm năng lượng hoạt động tâm thần và cơ thể.
1.
Hội
chứng trầm cảm điển hình:
a)
Biểu
hiện bằng tam chứng trầm cảm cổ điển:
*
Cảm xúc ức
chế:
-
Người bệnh khí sắc suy sụp, buồn rầu, phiền não
không tương xứng với hoàn cảnh.
-
Giảm hoặc mất quan tâm, ham thích trong những hoạt
động thường ngày gây thích thú.
-
Cảm giác âm u khó xác định về một điều bất hạnh,
cảm giác nặng nề về thể chất, nhìn thế giới tẻ nhạt, xám ngắt, ảm đạm, không có tiền đồ.
*
Tư duy ức
chế:
-
BN ít nói, ngại tiếp xúc, suy nghĩ chậm chạp,
liên tưởng khó khăn, giọng nói đơn điệu, lời nói chậm, ngắt quãng.
-
Ý tưởng tự ti, tự cho mình hèn kém.
-
Giảm tính tự trọng và lòng tự tin.
-
Ý tưởng bị tội, không xứng đáng, nặng có hoang
tưởng tự buộc tội dẫn đến hành vi tự sát.
*
Vận động ức
chế:
-
BN chậm chạp vận động, ngồi nằm lâu một tư thế
-
Điệu bộ nghèo nàn, cứng nhắc, các cử chỉ chậm,
hiếm.
-
Nặng có thể bất động.
b)
Gặp
trong:
-
Rối loạn cảm xúc giai đoạn trầm cảm.
-
Rối loạn cảm xúc lưỡng cực hiện tại trầm cảm.
-
Rối loạn phân liệt cảm xúc loại trầm cảm.
-
Trầm cảm tái diễn.
c)
Hội chứng
trầm cảm là một hội chứng cấp cứu trong lâm sàng tâm thần học.
Đứng trước một hội chứng trầm cảm, cần đánh giá mức độ trầm trọng, nguy
cơ tự sát, tính đa dạng về mặt lâm sàng.
*
Theo ICD
10, một giai đoạn trầm cảm chủ yếu bao gồm:
-
Triệu chứng
đặc trưng (chủ yếu):
+
Khí sắc trầm.
+
Mất mọi quan tâm thích thú.
+
Giảm năng lượng, tăng mệt mỏi và giảm hoạt động.
-
Triệu chứng
phổ biến (7):
+
Giảm sút tập trung và sự chú ý.
+
Giảm sút tính tự trọng và lòng tự tin, khó khăn
trong việc quyết định.
+
Ý tưởng bị tội và không xứng đáng.
+
Nhìn vào tương lai ảm đạm và bi quan.
+
Ý tưởng và hành vi huỷ hoại hoặc tự sát.
+
Rối loạn giấc ngủ.
+
Rối loạn ăn uống (giảm hoặc thèm muốn ăn uống) và thay đổi trọng lượng cơ thể.
*
Tiêu chuẩn
xác định các mức độ trầm cảm:
Dựa vào số lượng
các triệu chứng chủ yếu và các triệu chứng phổ biến, mức độ trầm trọng của các
triệu chứng ảnh hưởng đến phạm vi các hoạt động xã hội và nghề nghiệp BN, có
triệu chứng loạn thần hay không loạn thần
và thời gian diễn biến của giai đoạn trầm cảm.
Trầm cảm nhẹ
|
Trầm cảm vừa
|
Trầm cảm nặng
|
|
Triệu chứng chủ yếu
|
³ 2
|
³ 2
|
3
|
Triệu chứng phổ biến
|
³ 2
|
3 hoặc 4
|
³ 4
|
Độ nặng của triệu chứng
|
Không có triệu chứng
nặng
|
Có thể có một số
triệu chứng nặng
|
Tất cả các triệu chứng
nặng
|
Thời gian bị bệnh
|
³ 2
tuần
|
³ 2
tuần
|
³ 2
tuần
|
Test BECK
|
14 – 19 điểm
|
20 - 29 điểm
|
³ 30
điểm
|
Test Hamilton
|
14 – 18 điểm
|
19 – 25 điểm
|
³ 35
điểm
|
2.
Các
trạng thái trầm cảm không điển hình:
(1)
Trầm cảm cơ thể: Theo ICD 10, trầm cảm
cơ thể (hay trầm cảm không điển hình) là một trạng thái trầm cảm thực thụ nhưng
không đủ tiểu chuẩn của một giai đoạn trầm cảm điển hình, biểu hiện sự pha trộn
các triệu chứng trầm cảm nhẹ với các triệu chứng dạng cơ thể kéo dài không do
nguyên nhân thực tổn.
(2)
Trầm cảm
vật vã, trầm cảm kích động: một số trường hợp thay cho sự ức chế vận động
là hưng phấn, rên rỉ, than vãn, bối rối, đi đi lại lại, vật vã kích thích.
(3)
Sững sờ
trầm cảm: trong trạng thái trầm cảm nặng, sự ức chế vận động có thể đạt tới
mức độ bất động hoàn toàn. BN không trả lời những câu hỏi, không phản ứng với
các tác nhân kích thích bên ngoài. Bề ngoài giống căng trương lực nhưng khác
căng trương lực là không rõ nét hiện tượng phủ định, uốn sáp tạo hình, đặc biệt quan trọng là có tính chất diễn
đạt cảm xúc trên mặt đau khổ của họ.
(4)
Xung động
trầm cảm: Khi trầm cảm có ức chế vận động nặng bất ngờ được thay bằng cơn
kích động buồn rầu, mãnh liệt. BN trong cơn tuyệt vọng, không nén được, xông tới
cửa sổ, đập đầu vào tường, tự cào cấu mặt mày mình.
(5)
Trầm cảm
lo âu: trầm cảm kèm theo lo lắng, sợ hãi, nói lặp đi lặp lại liên tục một
cách lo âu.
(6)
Trầm cảm
tuần hoàn hay nỗi buồn sinh thể: buồn rầu kèm bứt rứt toàn thân (cảm giác
khó chịu ở ngực, toàn thân uể oải, mệt mỏi, rối loạn giấc ngủ, giảm khả năng
làm việc rõ).
(7)
Trầm cảm
loạn cảm giác bản thể: trong cơn trầm cảm có loạn cảm giác bản thể nổi lên
hàng đầu (cảm giác nặng nề, đau đớn ở những phần khác nhau của cơ thể, tăng dị
cảm...).
(8)
Trầm cảm
thực vật: cảm xúc buồn rầu kèm theo lo âu, nhịp tim lúc nhanh, lúc chậm thất
thường, rối loạn giấc ngủ, táo bón, xu hướng sụt cân, rối loạn kinh nguyệt.
Câu 9: Mô tả hội chứng căng trương lực? Hội chứng này gặp trong những bệnh
nào?
Hội chứng căng
trương lực: gồm 2 trạng thái kích động và bất động. 2 trạng thái này thường xuất
hiện kế tiếp nhau, thay đổi cho nhau:
1.
Hội
chứng kích động căng trương lực (thuộc hội chứng hưng phấn tâm lý vận động):
-
Xuất hiện đột ngột, từng đợt xem kẽ với trạng
thái bất động.
-
Chủ yếu là những động tác dị thường, vô ý nghĩa,
không mục đích, thường có tính chất định hình đơn điệu:
+
Rung đùi, lắc người nhịp nhàng...
+
Động tác định hình, trợn mắt trừng trừng, đập
tay vào vai, vỗ tay...
+
Nhại lời, nhại cử chỉ, nhại nét mặt....
-
Trạng thái kích động mang nhiều hình thái khác
nhau, gồm những trạng thái kế tiếp sau: kích động có tính chất bàng hoàng, kịch
tính à
kích động si dại, lố bịch à kích động kiểu xung động à kích động im lặng.
2.
Hội
chứng bất động căng trương lực (thuộc hội chứng ức chế tâm lý vận động):
-
Bắt đầu bằng trạng thái bán bất động: ngày càng ít nói, luôn ngồi ở một tư thế, chán ăn.
-
Rồi đến hiện tượng giữ nguyên dáng: đặt tay chân, đầu ở tư thế nào thì giữ nguyên tư
thế ấy trong một thời gian tương đối dài.
-
Có thể xuất hiện tiếp triệu chứng Pavlov: hỏi to không trả lời, hỏi thầm hay hỏi bằng giấy
thì trả lời chút ít. Đưa thức ăn không cầm, lấy đi thì giật lại...
-
Rồi đến trạng
thái phủ định: không nói, không ăn. Phủ định thụ động (không làm theo lệnh
thầy thuốc) hay phủ định chủ động (làm ngược lại lệnh thầy thuốc).
-
Rồi bất động
hoàn toàn: báo hiệu = triệu chứng gối
không khí (nâng đầu BN lên khỏi giường, BN giữ tư thế ấy như gối không
khí). Tất cả các cơ đều căng thẳng, nằm im như khúc gỗ.
+
Trong trạng thái bất động có thể có động tác định hình: nhại lời, nhại cử chỉ,
nhại nét mặt như trong kích động căng trương lực.
+
Có thể không rối loạn ý thức hay rối loạn kiểu
mê mộng.
+
Trạng thái bất động có thể kéo dài từ vài tuần đến
vài năm.
Câu 10: So sánh hội chứng mê sảng và hội chứng mê mộng?
a)
Giống
nhau: cùng thuộc hội chứng ý thức bị mù mờ, với 4 đặc điểm chung:
-
Tách rời khỏi thế giới bên ngoài: tri giác khó,
hay mất tri giác về sự vật xung quanh.
-
Mất các năng lực định hướng hoặc rối loạn nhiều.
-
Tư duy rời rạc: phán đoán suy yếu hay không phán đoán được.
-
Nhớ từng mảng hay quên các sự việc xảy ra trong
cơn.
b)
Khác
nhau:
Hội chứng mê sảng
|
Hội chứng mê mộng
|
|
Năng lực định hướng
|
-
Định hướng về bản thân còn duy trì.
-
Định hướng về không gian, thời gian bị lệch lạc.
-
Định hướng về môi trường xung quanh bị rối loạn
nặng
|
-
Bị rối loạn nhiều hơn.
-
Lệch lạc
-
Rối loạn
|
Rối loạn tri giác
|
-
Ảo tưởng, ảo ảnh kỳ lạ và ảo giác, thường là
những ảo giác sinh động, rực rỡ, mang tính chất rùng rợn, ghê sợ.
-
BN chỉ là khán giả của các ảo giác.
|
-
Ảo giác (thị): cảnh tượng kỳ quái, khuêch đại
rất đa dạng: cảnh tượng thần tiên, hoang đường....Cũng có thể có tính chất trầm
cảm mở rộng: chứng kiến sự sụp đổ của những thành phố...
-
BN vừa là khán giả, vừa là diễn viên, cùng
tham gia hoạt động với ảo giác.
|
Rối loạn tư duy
|
-
Có thể có hoang tưởng cảm thụ (hoang tưởng nhận
nhầm).
|
-
|
RLhành vi
|
-
Tác phong phản ứng tương xứng với nội dung ảo
giác
-
Tác phong bị ảo tưởng, ảo giác chi phối, mang
tính chất kích động nguy hiểm.
|
-
Tác phong không ăn khớp với nội dung cảnh mộng:
BN sống say mê, hoạt động cùng ảo giác nhưng bề ngoài thường ít cử động hay bất
động.
-
Có thể kích động nhưng đơn điệu, vô nghĩa.
|
Cảm xúc
|
Không ổn đỉnh: thường là căng
thẳng, hoảng hốt, lo âu.
|
Không lo âu, căng thẳng.
|
Tiến triển
|
HC phát triển qua nhiều giai đoạn,
tăng về chiều tối, thỉnh thoảng có xen vào những khoảng thời gian ngắn ý thức
sáng sủa trở lại.
|
|
Trí nhớ sau mê
|
BN nhớ rời rạc, từng mảng, không đều về cảnh mê sảng và cảnh
thực
|
BN nhớ rất chi tiết cảnh mộng,
còn cảnh thực xen kẽ vào thì nhớ rất ít hay không nhớ gì cả
|
Gặp trong
|
-
Trạng thái loạn thần cấp trong: nhiễm độc, nhiễm
khuẩn.
-
HC cai
|
-
Bệnh TTPL tiến triển chu kỳ.
-
Động kinh.
-
Bệnh thực thể nặng ở não...
|