CÂU HỎI ÔN TẬP THI TÂM THẦN 4

CÂU HỎI ÔN TẬP THI TÂM THẦN

tam than


Câu 19: Nguyên nhân và phân loại bệnh tâm căn?

1.      Định nghĩa:
Bệnh tâm căn là những bệnh tâm thần chức năng xuất hiện do những sang chấn tâm thần có ý nghĩa thông tin riêng, tác động những nhân cách có cấu trúc đặc biệt, trong những điều kiện ảnh hưởng của cơ thể và môi trường.

2.      Nguyên nhân gây ra các bệnh tâm căn: các stress (sang chấn tâm thần)
*        Stress (SCTT) là tất cả những sự việc, hoàn cảnh trong các điều kiện sinh hoạt xã hội, trong mối liên quan phức tạp giữa người và người, tác động vào tâm thần, gây ra những cảm xúc mạnh, phần lớn là tiêu cực, sợ hãi, lo lắng, buồn rầu, ghen tuông, thất vọng....
*        Tính chất và phương thức gây bệnh của stress: rất đa dạng và phức tạp.
(1)   Sang chấn gây bệnh có thể mạnh, cấp diễn hay không mạnh nhưng trường diễn.
(2)   Bệnh có thể do 1 SCTT duy nhất gây ra nhưng cũng có thể do nhiều SCTT gây ra.
(3)   Bệnh có thể xuất hiện ngay sau khi có SCTT hoặc sau một thời gian “ngấm” SCTT.
(4)   SCTT có thể là nguyên nhân trực tiếp gây ra bệnh tâm căn hoặc là nhân tố thúc đẩy cho một bệnh cơ thể hoặc một bệnh loạn thần mới phát sinh.
(5)   Tính gây bệnh của SCTT phụ thuộc vào ý nghĩa thông tin đối với một cá thể nhất định. Ví dụ: người chồng chết có thể gây bệnh hay không gây bệnh cho người vợ tuỳ theo mối quan hệ tình cảm giữa 2 người.
(6)   Tính gây bệnh của SCTT càng lớn nếu người chịu SCTT không tìm được lối thoát trong tương lai.
(7)   Sang chấn càng bất ngờ càng có tính gây bệnh.
(8)   Những SCTT gây phân vân, dao động, xung động là những sang chấn thường gây bệnh.


3.      Phân loại: có 2 khuynh hướng đối lập.

a)      Khuynh hướng thu hẹp:
*        Theo loại hình thần kinh của Paplop:
-        Bệnh tâm căn Hysteria
-        Bệnh tâm căn suy nhược tâm thần.
-        Bệnh tâm căn suy nhược.
*        Các tác giả Liên Xô thêm vào:
-        Bệnh tâm căn ám ảnh.
-        Bệnh tâm căn hệ thống chức năng (tức bệnh cơ thể tâm sinh)
-        Bệnh tâm căn đơn chứng ở trẻ em: đái dầm, nói lắp.
b)      Khuynh hướng mở rộng: Theo quan điểm bệnh sinh khác nhau, chia thêm (phương Tây):
-        Bệnh tâm căn lo âu.
-        Bệnh tâm căn trầm cảm.
-        Bệnh tâm căn nghi bệnh.
-        Bệnh tâm căn chấn thương.
-        Bệnh tâm căn tim, dạ dày, thực vật....

Câu 20: Trình bày các phương pháp gây bệnh của sang chấn tâm lý?

(Sang chấn tâm lý » Sang chấn tâm thần » stress)
*        Stress (SCTT) là tất cả những sự việc, hoàn cảnh trong các điều kiện sinh hoạt xã hội, trong mối liên quan phức tạp giữa người và người, tác động vào tâm thần, gây ra những cảm xúc mạnh, phần lớn là tiêu cực, sợ hãi, lo lắng, buồn rầu, ghen tuông, thất vọng....
*        Tính chất và phương thức gây bệnh của stress: rất đa dạng và phức tạp.
(1)   Sang chấn gây bệnh có thể mạnh, cấp diễn hay không mạnh nhưng trường diễn.
(2)   Bệnh có thể do 1 SCTT duy nhất gây ra nhưng cũng có thể do nhiều SCTT gây ra.
(3)   Bệnh có thể xuất hiện ngay sau khi có SCTT hoặc sau một thời gian “ngấm” SCTT.
(4)   SCTT có thể là nguyên nhân trực tiếp gây ra bệnh tâm căn hoặc là nhân tố thúc đẩy cho một bệnh cơ thể hoặc một bệnh loạn thần mới phát sinh.
(5)   Tính gây bệnh của SCTT phụ thuộc vào ý nghĩa thông tin đối với một cá thể nhất định. Ví dụ: người chồng chết có thể gây bệnh hay không gây bệnh cho người vợ tuỳ theo mối quan hệ tình cảm giữa 2 người.
(6)   Tính gây bệnh của SCTT càng lớn nếu người chịu SCTT không tìm được lối thoát trong tương lai.
(7)   Sang chấn càng bất ngờ càng có tính gây bệnh.
(8)   Những SCTT gây phân vân, dao động, xung động là những sang chấn thường gây bệnh.

Câu 21: Bệnh tâm căn Hysteria: chẩn đoán và điều trị?

1.      Định nghĩa:

Hysteria là một bệnh tâm căn, tức là một bệnh căn nguyên tâm lý, xuất hiện sau những sang chấn tâm thần trên một nhân cách có những điểm riêng nhưng nói chung là yếu.

2.      Chẩn đoán:

2.1.   Lâm sàng:
2.1.1.      Các biểu hiện cơ thể:
a)      Các cơn Hysteria:
*        Cơn quá động:
-        Cơn co giật:
+        Xuất hiện lúc có người ở xung quanh.
+        Biết trước cơn, chuẩn bị tư thế nằm hay ngã.
+        Cơn kéo dài.
+        Ý thức không bị rối loạn nặng.
+        Sau cơn tỉnh ngảy.
-        Cơn kích động xúc động: vùng chạy, leo trèo, cười khóc, chịu tác dụng của ám thị.
*        Cơn thiểu động: cơn ngất, cơn ngủ.

b)      Các rối loạn vận động:
*        Hiện tượng quá động:
-        Hay gặp run, run tăng khi chú ý.
-        Biểu hiện khác: lắc đầu, gật đầu, múa giật, múa vờn.
*        Hiện tượng thiểu động:
-        Liệt tay chân.
-        Rối loạn cơ quan phát âm.
c)      Rối loạn cảm giác:
-        Mất, giảm hoặc tăng cảm giác, thường là cảm giác nông.
-        Không theo đúng quy luật phân phối của rễ và dây thần kinh cảm giác.

d)      Rối loạn giác quan:
*        Mù Hysteria:
-        Đột ngột, hoàn toàn.
-        Đáy mắt bình thường, phản xạ ánh sáng tốt.
-        Mắt còn linh hoạt.
*        Điếc Hysteria: với tiếng động mạnh, bất ngờ, BN còn phản xạ nhắm mắt hay giãn đồng tử.

e)      Rối loạn nội tặng thực vật:
-        Cơn nóng bừng.
-        Cơn lạnh.
-        Run
-        Đau bụng.
-        Đau ngực...

2.1.2.      Các biểu hiện tâm thần:
-        Rối loạn phân ly:
+        Quên phân ly: quên thuận chiều.
+        Cơn trốn nhà phân phân ly.
-        Rối loạn nhiều nhân cách.
-        Rối loạn giải thể nhân cách:
+        Tri giác sai về đặc điểm cơ thể (rối loạn sơ đồ cơ thể): không có tim phổi...
+        Tri giác sai về đặc điểm tâm lý: cảm xúc ý nghĩ, tác phong thay đổi; cái “ta” đã mất hay chia đôi...

2.2.   Chẩn đoán xác định: dựa vào.
-        Có sang chấn tâm thần hay hoàn cảnh xung đột gây bệnh.
-        Nhân cách bệnh histeria:
*        Tiêu chuẩn chẩn đoán nhân cách bệnh Histeria: ít nhất 4/8 biểu hiện:
(1)   Tìm kiếm hoặc đòi hỏi dai dẳng sự đảm bảo, tán đồng khen ngợi.
(2)   Điệu bộ, hành vi quyến rũ không thích hợp.
(3)   Bận tâm thái quá về thương tích cơ thể.
(4)   Biểu lộ cảm xúc quá mức.
(5)   Khó chịu khi không được xem là trung tâm chú ý của mọi người.
(6)   Biểu lộ cảm xúc hời hợt, dễ thay đổi.
(7)   Hành vi nhằm đạt được sự thoả mãn ngay lập tức.
(8)   Văn phong cực kỳ gây ấn tượng nhưng nội dung nghèo nàn.
-        Triệu chứng lâm sàng: rối loạn chức năng:
+        Triệu chứng xuất hiện đột ngột, lên mức tối đa ngay sau khi có sang chấn, không có quá trình tiến triển, không theo quy luật nào (quy luật chi phối của TK)
+        Triệu chứng xuất hiện đơn độc, không có t/chứng kèm theo để thành 1 hội chứng nhất định
+        Các triệu chứng thần kinh không phù hợp với định khu giải phẫu và không có tổn thương thực thể kèm theo.
-        Áp dụng đúng đắn liệu pháp tâm lý thì bệnh khỏi nhanh.

2.3.   Chẩn đoán phân biệt: với các bệnh thực thể.
-        Nhiều khi rất khó.
-        Phải đánh giá chính xác các triệu chứng của bệnh tâm căn Histeria, tìm chỗ khác biệt với các triệu chứng của các bệnh thực thể và bệnh tâm thần khác.
-        Phải hiểu biết rộng về các chuyên khoa khác, nhất là khoa TK và khoa nội. Nếu chưa chắc chắn thì phải hội chẩn với các chuyên khoa có liên quan.
-        Phải nhớ rằng bệnh tâm căn có thể kết hợp với các bệnh thực thể khác. Vì vậy, có triệu chứng thực thể nhẹ nhưng vẫn chưa loại trừ chẩn đoán Histeria được và khi có triệu chứng của Histeria rõ ràng thì vẫn phải theo dõi bệnh thực thể có kèm theo.

3.      Điều trị:
-        Chủ yếu bằng LPTL.
+        Thường chỉ cần dùng liệu pháp ám thị khi thức à mục đích: cắt cơn phân ly.
+        Gặp trường hợp khó hoặc khi tuyến trước áp dụng liệu pháp trên nhưng không có kết quả thì phải dùng liệu pháp ám thị trong giấc ngủ thôi miên.
+        Trong LPTL cần chú ý thái độ đối với BN:
·        Tuyệt đối không được xem thường BN nhất là không được xem đó là BN giả bệnh và có thái độ chế giễu, bỏ rơi, hắt hủi.
·        Tránh thái độ quá chiều chuộng, quá lo lắng, theo dõi quá chặt chẽ, vô tình ám thị cho BN về mức độ trầm trọng của bệnh.
-        Liệu pháp nhận thức – hành vi:
+        Mục đích: điều chỉnh nhân cách.
+        Đây là 1 bệnh của nhân cách yếu, cần điều trị LPTL lâu dài, động viên mặt tích cực nhân cách của BN, khắc phục mặt tiêu cực. Liên hệ chặt chẽ với gia đình, đoàn thể để thay đổi cách sinh hoạt, công tác...giúp BN rèn luyện nhân cách ngày càng vững vàng.
-        Liệu pháp thư giãn, luyện tập, lao động: Tuỳ theo tình hình cụ thể mà áp dụng các biện pháp tăng cường cơ địa, điều chỉnh hoạt động thần kinh cao cấp, an thần, giải trí, lao động... (chữa bệnh toàn diện)
-        Điều trị phối hợp:
+        Thuốc giải lo âu, liều thấp, ngắn hạn, đề phòng lạm dụng.
+        Có thể dùng châm cứu, điện châm rất có tác dụng trong khi ám thị để làm mất các triệu chứng rối loạn vào vận động, cảm giác, giác quan.

Câu 22: Bệnh cơ thể tâm sinh: chẩn đoán và điều trị?

1.      Chẩn đoán bệnh cơ thể tâm sinh:
a)      Định nghĩa:
Bệnh CTTS là một bệnh liên quan đến stress, có những triệu chứng cơ thể rõ rệt, theo một hệ thống, cố định, kéo dài, ít nhiều có kèm theo biến đổi thực thể và các triệu chứng này chiếm vị trí trọng tâm trong bệnh cảnh.

b)      Tiêu chuẩn chẩn đoán:
-        Bệnh có nguyên nhân tâm lý rõ ràng và sâu sắc, hoặc là nguyên nhân duy nhất, hoặc là nguyên nhân chủ yếu.
-        Nguyên nhân cơ thể không có hoặc không đáng kể.
-        Bệnh tiến triển có liên quan chặt chẽ với trạng thái tâm thần.
-        Điều trị bằng liệu pháp tâm lý có kết quả rõ rệt.

c)      So sánh bệnh tâm căn, bệnh CTTS, bệnh cơ thể:

Bệnh
Tâm căn
Cơ thể tâm sinh
Cơ thể
Nguyên nhân
SCTT
SCTT
Thực thể
Vai trò nhân cách
Quan trọng
Quan trọng
Ít quan trọng
Biểu hiện lâm sàng
Rối loạn chức năng
Ít nhiều có kèm theo những biến đổi thực thể
Triệu chứng thực thể
Chẩn đoán
SCTT
Nhân cách.
RL chức năng
4 tiêu chuẩn
Nguyên nhân
Lâm sàng.
Cận lâm sàng
Điều trị
LPTL
LPTL, thuốc
Thuốc

2.      Điều trị:
*        Bệnh CTTS do nguyên nhân tâm lý và cơ thể hoà quyện vào nhau nên điều trị rất khó khăn
*        Nguyên tắc điều trị:
(1)   Liệu pháp tâm lý là chính nhưng đồng thời phải tích cực điều trị các triệu chứng thực thể.
(2)   Trong khi ĐT các triệu chứng thực thể cần kết hợp chặt chẽ với các chuyên khoa có liên quan.
(3)   Cần điều trị nội trú các trường hợp có tổn thương thực thể nặng.
(4)   Trường hợp nhẹ, có thể dùng LPTL đơn thuần để dễ đánh giá kết quả, xác định chẩn đoán.
(5)   Có thể dùng các loại LPTL khác nhau cho phù hợp với đặc điểm của BN và sở trường của thầy thuốc.

Câu 23: So sánh cơn giãy dụa Hysteria và cơn co giật động kinh?


Cơn giãy dụa Hysteria
Cơn co giật động kinh
Nguyên nhân
-        Các SCTT tác động vào 1 nhân cách yếu và loại hình TK nghệ sĩ yếu.
-        Thực tổn do tổn thương não.
-        Bất kể loại nhân cách nào
Định nghĩa
Là rối loạn vận động do quá động vận động trong tâm lý
Là rối loạn vận động do sự phóng điện kịch phát của noron TK
Hoàn cảnh xuất hiện
-        Thường lên cơn lúc có người ở xung quanh.
-        Biết trước cơn và chuẩn bị tự thế nằm hay ngã.


Không biết trước cơn, xảy ra đột ngột
Biểu hiện cơn
Cơn biểu hiện bằng cơn giật không điển hình, động tác lộn xộn, không định hình; có thể cắt cơn bằng kích thích mạnh hay ám thị.
Cơn giật biểu hiện qua 4 giai đoạn: co cứng, co giật, giật cách, giật mềm.
Thời gian
Cơn thường kéo dài: vài phút ® vài giờ
Ngắn: vài giây ® vài phút
Trong cơn
Ý thức không bị rối loạn nặng, vẫn có thể phản ứng theo thái độ và nhận xét của người xung quanh
Ý thức bị rối loạn, BN không biết gì
Sau cơn
Tỉnh táo ngay, nhớ những việc vừa xảy ra
Không nhớ gì, không tỉnh táo ngay
Điện não đồ
Bình thường
Có sóng động kinh
Điều trị
LPTL: ám thị khi thức
Thuốc chống động kinh