Câu 24: Bệnh y sinh: nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị?
1.
Khái
niệm:
-
Bệnh y sinh (bệnh do thầy thuốc gây ra) làm một
bệnh cơ thể mới hay một triệu chứng cơ thể mới hoặc là biến chứng của một bệnh
cơ thể sẵn có, xuất hiện do lời nói hay thái độ tác phong không đúng của các
cán bộ chữa bệnh, tác hại đến tâm thần bệnh nhân (ám thị mạnh mẽ BN) và từ đó ảnh
hưởng tới cơ thể.
-
BN thường là những người có nét nhân cách lo lắng,
chi li, dễ cảm xúc, dễ bị ám thị.
2.
Nguyên
nhân:
-
Chẩn đoán sai.
-
Tiên lượng quá mức.
-
Hỏi bệnh vụng về.
-
Khám bệnh vụng về.
-
Dùng thuốc quá mức cần thiết hay không đúng bệnh.
-
Giảng về các triệu chứng trong sách nhưng không
có thực trên BN.
-
Thầy thuốc thể hiện sự băn khoăn lo lắng của
mình qua nét mặt cử chỉ.
-
Những bài phổ biến y học không chính xác gây hiểu
nhầm cho cho người đọc.
3.
Tác hại
của chứng bệnh y sinh:
-
Bệnh diễn biến phức tạp.
-
Xuất hiện các triệu chứng mới, sai lệch.
-
Xuất hiện các phản ứng thực thể khác nhau: loạn
cảm giác bản thể, nghi bệnh kéo dài khó chữa.
-
Lâu ngày từ chức năng à thực thể.
4.
Chẩn
đoán:
-
Đặc điểm nhân cách BN dễ bị ám thị, dễ cảm xúc.
-
Cán bộ chữa BN thấy mình có lời nói, thái độ,
tác phong gây bệnh đến BN.
-
Các triệu chứng xuất hiện sau khi BN chịu ám thị.
-
Sử dụng các nghiệm pháp tâm lý bệnh sẽ giảm.
5.
Điều
trị:
-
Cần chẩn đoán đúng.
-
Điều trị bằng liệu pháp tâm lý thích hợp.
6.
Phòng
bệnh:
-
Tránh lời nói, thái độ gây bệnh:
+
Không cho BN biết chẩn đoán sơ bộ, chưa chắc chắn.
+
Thận trọng khi trả lời BN về tiên lượng.
+
Tránh nói hoặc viết những điều có tác động xấu đến
tâm thần BN.
+
Biết kìm chế cảm xúc khi tiếp xúc BN
-
Bảo quản kỹ hồ sơ BN.
-
Khám chữa bệnh đúng nguyên tắc:
+
Khi hỏi và khám bệnh, tránh gợi ý quá nhiều một
triệu chứng.
+
Dùng thuốc đúng bệnh.
-
Tuyên truyền y học.
-
Không giảng dạy LS ngay bên giường bệnh.
Câu 25: Nguyên nhân và xử trí các trường hợp tự sát?
1.
Định
nghĩa:
Tự sát là tự giết
mình – là hành động tự đem lại cái chết cho bản thân, là kết quả liên quan đến
nhiều yếu tố: tâm lý, sinh học, xã hội...
2.
Nguyên
nhân:
a)
Tự sát
liên quan đến nhân tố tâm lý:
-
Liên quan đến các sự kiện căng thẳng trong cuộc
sống: xung đột cá nhân (vợ chồng, gia đình...).
-
Liên quan đến sự mất mát: người thân chết, tổn
thất lớn về tài chính...
-
Liên quan đến sự bế tắc trong cuộc sống và nghề
nghiệp không có lối thoát.
-
Liên quan đến danh dự cá nhân, gia đình, dòng tộc.
-
Liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.
-
Cá nhân bất mãn hoặc yêu sách khi không đạt được,
nảy sinh ý tưởng doạ tự sát và tự sát thật sự
b)
Tự sát
liên quan đến bệnh cơ thể và tâm thần:
-
Các bệnh cơ thể mạn tính: đái đường, bệnh gan,
thận...
-
Động kinh, CTSN, ung thư: tự sát xảy ra như cơn
xung động cảm xúc.
-
Các rối loạn tâm thần thường gặp:
+
Trạng thái trầm
cảm nặng có loạn thần, thường kèm theo hoang tưởng bị tội. BN cho mình có
phẩm chất xấu, có tội lớn không đáng sống nên phải chết mới giải thoát được.
+
Do hoang
tưởng bị chi phối: thường có hoang tưởng bị chi phối, hoang tưởng bị hại
kéo dài làm cho BN đau khổ quá mức.
+
Do ảo giác
tri phối: thường có ảo thanh ra lệnh, hoặc mạt sát phê phán nghiêm khắc.
3.
Xử
trí:
(1)
Chăm
sóc theo dõi: để đề phòng mưu toan tự sát.
-
Đặt BN trong tầm quan sát của nhân viên và người
nhà (không để BN cho là rình xét họ).
-
Tìm hiểu tâm lý, đánh giá ý tưởng tự sát của BN
-
Ân cần, niềm nở phục vụ, chăm sóc BN.
-
Nếu phát hiện BN dấu thuốc hoặc vật dụng trong
phòng, dưới gầm giường để tự sát thì bảo BN đi chơi và tiến hành khám xét thu lại.
-
Khi phát thuốc phải chờ cho BN uống xong mới rời
khỏi giường, tránh tình trạng tích thuốc dùng 1 liều để tự đầu độc.
-
Theo dõi BN trong những thời điểm dễ thực hiện tự
sát, đặc biệt lúc giao ca: sáng, trưa, chiều.
-
Không cho BN trùm chăn kín đầu vì thường trong
chăn BN có thể thực hiện tự sát dễ dàng hơn.
-
Cần chú ý, BN có thể đánh lừa đi vào buồng vệ
sinh hoặc giả vờ khỏi bệnh xin về nhà để tự sát.
(2)
Điều
trị:
-
Liệu pháp
tâm lý: tìm hiểu và giải thích hợp lý cho BN nhận thức đúng, loại trừ ý tưởng,
hành vi tự sát. Hiệu quả tốt cho những trường hợp tự sát do căn nguyên tâm lý
hoặc trầm cảm nặng.
-
Liệu pháp
hoá dược: nhằm trực tiếp tác động vào các nhân tố, nguyên nhân gây tự sát.
Tự sát do trầm cảm nặng
|
Tự sát do hoang tưởng, ảo giác
|
Amitriptylin
25 mg x 2 – 6 viên/ngày.
Levomepromazin
25 mg x 2 – 6 viên/ngày
Hoặc:
Remeron 30
mg x 1 – 2 viên/ngày.
Ozapin 10 mg
x 1 – 2 viên/ngày
|
Haloperidol
5 mg x 1 – 4 viên/ngày.
Amitriptylin
25 mg x 2 – 4 viên/ngày
Levomepromazin
25 mg x 2 – 4 viên/ngày
Hoặc:
Risperdal 2
mg x 2 – 4 viên/ngày
Amitriptylin
25 mg x 2 – 4 viên/ngày
Levomepromazin
25 mg x 2 – 4 viên/ngày
|
-
Liệu pháp
sốc điện:
+
Phối hợp với liệu pháp tâm lý và liệu pháp hoá
dược, có hiệu quả nhanh và chắc chắn.
+
CCĐ: tự sát có CTSN, bệnh cơ thể nặng (tim mạch,
hô hấp, gan, thận....)
+
Liệu trình sốc: ngày 1 lần, đến khi BN hết ý tưởng
tự sát. Trường hợp nặng, có thể sốc đúp trong một lần sốc.
4.
Tiêu
chuẩn hết tự sát:
BN tự khai đã hết
ý tưởng tự sát, khí sắc trở nên vui vẻ, hoạt bát, chan hoà cùng mọi người chung
quanh.
Câu 26: Nguyên nhân và xử trí các trường hợp kích động?
1.
Định
nghĩa:
Kích động trong
tâm thần là một trạng thái cấp cứu thường gặp, biểu hiện sự hưng phấn tâm lý vận
động mãnh liệt, quá mức, xuất hiện đột ngột, không có mục đích rõ ràng, không
phù hợp với hoàn cảnh, mang tính chất phá hoại, nguy hiểm đến tính mạng bản
thân và những người xung quanh
2.
Nguyên
nhân:
a)
Kích động do phản ứng căn nguyên tâm lý:
-
Do sang chấn tâm thần mạnh: cơn kích động cảm
xúc phân ly hoặc phản ứng stress cấp.
-
Do thay đổi đột ngột môi trường sống và làm việc.
-
Do nhận thức sai, cho rằng mình bị cưỡng ép bắt
đi giam giữ.
-
Do bất bình, giận dữ trước những sự việc không vừa
ý.
-
Do dụng ý doạ nạt, yêu sách đối với những người
trong gia đình và chung quanh.
b)
Kích động do tính chất đặc biệt một số bệnh
cơ thể và tâm thần:
-
Kích động trong bệnh tâm thần phân liệt thể
thanh xuân, thể căng trương lực, thể Paranoid (do lo lắng, sợ hãi trước những ảo
giác rùng rợn và hoang tưởng bị hại gây ra).
-
Kích động trong trạng thái hưng cảm nặng.
-
Kích động trầm cảm: hoang tưởng bị tội trầm trọng,
người bệnh giết người thân rồi tự sát.
-
Kích động trong nhân cách bệnh loại bùng nổ.
-
Kích động trong động kinh: kích động dữ dội,
hung bạo.
-
Kích động trong loạn thần tiền lão và tuổi già:
kích động đột ngột vô nghĩa, thiếu phê phán, thường xảy ra về đêm.
-
Kích động do những thực thể não: xơ vữa mạch
não, xuất huyết não,...Thường kèm RL ý thức.
-
Kích động do nhiễm khuẩn, nhiễm độc não: viêm
não, viêm màng não....Kích động kèm theo mê sảng, lú lẫn.
3.
Xử trí:
a)
Liệu pháp tâm lý:
-
Là liệu pháp xuyên suốt trong quá trình điều trị,
ngay từ đầu tiếp xúc với BN đến khi BN hết kích động, trở về trạng thái bình
thường.
-
Bằng thái độ, tác phong điềm đạm, bình tĩnh, lời
nói ôn tồn thân mật để làm ổn định ngay trạng thái tâm thần cho BN.
-
Trường hợp kích động do phản ứng căn nguyên tâm
lý, cầm tìm cách thuyết phục, chỉ cho BN thấy hành vi của họ không đúng.
b)
Liệu pháp hoá dược:
*
Mục đích:
-
Trực tiếp chống trạng thái kích động bằng cách
tác động làm giảm quá trình hưng phấn, làm tăng quá trình ức chế.
-
Tác động vào yếu tố có thể là nguyên nhân gây ra trạng thái kích động.
-
Nâng cao toàn trạng, trợ tim mạch, đề phòng truỵ
tim mạch.
-
Làm cho BN ngủ được là cắt được kích động, và nếu
kích động chưa phát sinh thì cũng có thể ngăn ngừa được nó.
*
Khi bệnh nhân quá kích động:
-
Trong giờ đầu:
Seduxen 10 mg x
1 ống
Hoặc:
Seduxen 10 mg x
1 ống
-
Nếu sau 3 – 4 giờ, BN còn kích động thì tiêm nhắc
lại một liều như trên.
*
Khi BN ngủ yên cần tiến hành khám tỉ mỉ cơ thể.
Đánh giá tình trạng chung về cơ thể BN, làm XN cần thiết cung cấp cho chẩn đoán
xác định.
*
Khi BN hết kích động, chuyển sang uống thuốc
theo đúng liều lượng, đúng CĐ, CCĐ và theo dõi tác dụng phụ, hoặc biến chứng do
thuốc an thần kinh gây ra.
c)
Liệu pháp sốc điện:
-
Sử dụng phối hợp trong kích động không có tổn
thương não và bệnh cơ thể nặng:
+
Kích động căng trương lực.
+
Kích động trầm cảm.
+
Khi các thuốc an thần kinh không có tác dụng hoặc
CCĐ.
-
Liệu trình sốc: ngày sốc 1 lần. Một đợt từ 6 – 8
lần.
d)
Bồi dưỡng cơ thể:
Trong trường hợp
cơ thể suy kiệt, cần điều chỉnh nước và điện giải, cho thuốc bồi dưỡng và cho
ăn uống đầy đủ calo.
Câu 27: Cách sử dụng các thuốc an thần kinh điển hình: tác dụng, chỉ định,
chống chỉ định?
1.
Tác dụng:
-
3 tác dụng:
+
Chống loạn thần (chống hoang tưởng, ảo giác).
+
Tác dụng an dịu (chống kích động)
+
Giải ức chế (chống tính ỳ).
-
Tác dụng thay đổi theo liều lượng.
*
Một số loại
thuốc ATK:
-
Cổ điển:
+
Haloperidol.
+
Aminazine.
+
Tisercin.
-
Thế hệ 2:
+
Risperidone (biệt dược: Risperdal)
+
Olanzapine (biệt dược: Olanpin).
+
Solian/Dogmantil
+
Clozapine.
2.
Chỉ định:
Điều trị tất cả các trạng thái loạn thần.
3.
Chống
chỉ định:
-
Các bệnh cơ thể nặng, nhiễm khuẩn nặng.
-
Các bệnh
thần kinh: xơ rải rác, nhược cơ, Parkinson.
-
Bệnh glocom.
-
Hôn mê do ngộ độc.
-
Reserpin không dùng kết hợp với IMAO và sốc điện.
4.
Liều
lượng & cách sử dụng:
a)
Liều:
-
Thường dùng liều trung bình:
Tác dụng
|
Thuốc
|
Liều trung bình
|
An dịu
(nhiều hơn)
|
Nozinan
Reserpin
Aminazine
|
50 – 300 mg
2 – 5 mg
100 – 500 mg
|
Đa trị
|
Haloperidol
|
6 - 25 mg
|
Giải ức chế
(nhiều hơn)
|
Frenolon
Majeptil
Sulpirit
|
5 – 30 mg
10 – 70 mg
200 – 1800 mg
|
-
Nói chung, tác dụng các thuốc đều chống loạn thần,
một số nhiều tác dụng an dịu, một số khác nhiều tác dụng giải ức chế.
+
Haloperidol: tác dụng tốt trong các trường hợp
hoang tưởng, ảo giác hoặc kích động lú lẫn.
+
Nozinan: trầm cảm, hành động tự sát.
+
Sunpirit: căng trương lực.
-
Liều dùng được xác định dựa trên 2 tiêu chuẩn:
+
Sự thuyên giảm các triệu chứng.
+
Trạng thái ngấm thuốc.
è
Khi bắt đầu có hội chứng ngấm thuốc (giống
Parkinson) thì dừng liều rồi hạ dần xuống cho đến khi triệu chứng vẫn thuyên giảm
mà không còn hội chứng giống Parkinson là đạt được liều thích hợp cho từng BN.
b)
Cách sử dụng:
-
Tiêm bắp trong trường hợp cấp và BN không chịu uống.
-
Điều trị lâu dài à dùng đường uống
+
Với liều thấp: uống cả liều vào buổi tối
+
Với liều cao: 2/3 tối, 1/3 sáng.
-
Cần kiểm tra chặt chẽ đảm bảo BN đã uống thuốc.
5.
Tác dụng
phụ (biến chứng):
-
Các rối loạn vận động do thuốc (ngoại tháp)
-
Loạn trương lực cơ cấp.
-
Trạng thái bồn chồn, bất an.
-
Triệu chứng giống Parkinson: cứng cơ, run, tăng
trương lực cơ...
-
Loạn động muộn.
-
Hội chứng an thần kinh ác tính.
-
Một số biến chứng khác:
+
Hạ HA tư thế.
+
Viêm da dị ứng.
+
Viêm gan nhiễm độc.
+
Giảm
BC , mất BC đa nhân.
+
Ngấm độc cấp: u ám, hôn mê, sốt cao, run...