CÂU HỎI ÔN TẬP THI YHCT 2



Câu 3:
-        Trình bày chức năng sinh lý của tạng Can, tạng Thận
-        Nêu triệu chứng, kể tên các huyệt cần châm, các thủ thuật xoa bóp bấm huyệt cần làm để điều trị BN đau vai gáy cấp do sai tư thế, do mang vác nặng

1.      Trình bày Chức năng sinh lý của tạng Can, tạng Thận
1.1.   Chức năng sinh lý của tạng Can: theo vở
a)      Tàng huyết
-        Tàng trữ, điều tiết lượng máu đến cơ quan phủ tạng theo nhu cầu hoạt động, phụ trách các hoạt động kinh nguyệt và nuôi dưỡng cân cơ, TK.
-        Khi có bệnh, Can không tang được huyết – Can huyết hư sinh ra các chứng: hoa mắt, chóng mặt, chân tay co quắp, run chân tay, kinh nguyệt ít, bế kinh…
b)      Chủ về sơ tiết:
-        Là sự thư thái, đều đặn, thông xướng.
-        Giúp sự vận hành khí các tạng phủ được dễ dàng thông suốt, thăng giáng được điều hoà.
-        Tình chí và tiêu hoá bị ảnh hưởng sẽ liên quan hoạt động tinh thần.
+        Can khí uất thường do tình chí làm mất khả năng sơ tiết, biểu hiện: lo lắng, u uất, cáu gắt, giận dữ, kinh nguyệt không đều, thống kinh…
+        Can khí thịnh: gây cáu gắt, hoa mắt, chóng mặt, ù tai mặt đỏ…
c)      Chủ cân và vinh nhuận ra móng tay, móng chân:
-        Cân tức là cân mạch (khớp, cân cơ, gân cơ)
-        Can mạch tức phụ trách việc vận động của cơ thể, được nuôi dưỡng bởi huyết của can, nuôi dưỡng tốt thì hoạt động sẽ hoạt bát, nhanh nhẹn à Can huyết hư: run tay chân, tê tay chân, tay chân co quắp, teo cơ, cứng khớp…
-        Móng tay, móng chân được coi là phần thừa ra của cân mạch:
+        Can huyết đầy đủ: có móng tay móng chân cứng, hồng.
+        Can huyết hư: nhược màu, thay đổi hình dạng, dễ gãy.
d)      Khai khiếu ra mắt:
-        Nuôi dưỡng mắt nhờ kinh can có nhánh đi lên mắt.
-        Can huyết hư: giảm thị lực, quáng gà
-        Can khí thực do phong nội động: miệng méo, mắt nhắm không kín
e)      Can mộc sinh tâm hoả, khắc tỳ thổ, biểu lý với đởm, mật.

1.2.   Chức năng sinh lý của tạng Thận: theo vở + sách
a)      Chủ về tàng tinh, chủ về sinh dục và phát dục của cơ thể:
-        Tàng tinh: tinh tiên thiên và tinh hậu thiên được tang trữ ở thận gọi là thận tinh (thận âm). Tinh biến thành khí nên có thận khí (thận dương)
+        Thận hư không có hiện tượng hàn hoặc nhiệt gọi là thận tinh hư hay thận khí hư biểu hiện:
·        Trẻ con chậm phát triển trí tuệ, chậm biết đi, chậm mọc răng
·        Người lớn: hoạt động sinh dục giảm, đau lưng, di tinh, liệt dương
+        Nếu thận hư có hiện tượng hư nhiệt (nội nhiệt) là thận âm hư có biểu hiện: họng khô, răng đau, tai ù, nhức xương …
+        Nếu thận hư có hiện tượng hư hàn (ngoại hàn) là thận dương hư gây các chứng: đau lưng, lạnh cột sống, chân tay lạnh, liệt dương, tiểu nhiều, ỉa chảy…
-        Chủ sinh trưởng và phát dục: Sự phát triển trưởng thành và sinh con cái do thận tinh và thận khí quyết định
+        Đối với nữ:
·        Thiên quý thịnh: 21 – 28 tuổi
·        Thiên quý giảm sút: 35 tuổi
·        Thiên quý cạn: 49 tuổi
+        Đối với nam:
·        Thiên quý đến khi tinh khí tràn đầy: 16 tuổi
·        Thiên quý thịnh: 34 tuổi
·        Thiên quý cạn: 64 tuổi.
b)      Chủ cốt tuỷ, thông với não, vinh nhuận ra tóc:
-        Tinh được tàng trữ ở thận, tinh sinh tuỷ vào trong xương nuôi dưỡng xương nên gọi là thận chủ cốt, sinh tuỷ.
-        Tuỷ lên não, thận lại sinh tuỷ nên thận thông với não.
-        Tinh do huyết sinh ra, tinh tàng trữ ở thận, tóc là sản phẩm dư thừa của huyết được huyết nuôi dưỡng, nên thận biểu hiện ra tóc.
c)      Chủ thuỷ (chủ về khí hoá nước):
-        Là đem nước do đồ ăn uống do tỳ vận hoá và hấp thu đưa tới tưới cho các tổ chức cơ thể và bài tiết ra ngoài à thận hư không khí hoá được nước dẫn đến ứ nước, sinh phù thũng…
d)      Chủ về nạp khí:
-        Không khí do phế hít vào được giữ lại ở thận gọi là sự nạp khí của thận
-        Thận hư không nạp được phế khí thì phế khí nghịch lên gây chứng ho hen, suyễn, khó thở…
e)      Khai khiếu ra tai, tiền âm, hậu âm:
-        Tai nghe do thận tinh nuỗi dưỡng nên thận hư gây ù tai, tai điếc.
-        Tiền âm: nơi bài tiết nước tiểu, thuộc bộ phận sinh dục nam hay nữ; thận lại chủ về khí hoá bài tiết nước và sinh dục nên gọi là thận chủ tiền âm.
-        Hậu âm: nơi đại tiện ra phân do tỳ đảm nhiệm, nhưng phải nhờ sự khí hoá của thận nên gọi là thận chủ về hậu âm.
f)       Thận thủy sinh can mộc, khắc tâm hoả, biểu lý với phủ BQ.

2.      Triệu chứng, tên các huyệt cần châm, các thủ thuật xoa bóp bấm huyệt cần làm để điều trị BN đau vai gáy cấp do sai tư thế, do mang vác nặng: T. 186
2.1.   Triệu chứng:
-        Thường xảy ra sau khi mang vác nặng hoặc sau khi nằm nghiêng, gối quá cao
-        Đau cứng vai gáy, vận động cổ khó, ấn vào cơ thang đau, co cứng cơ
-        Chất lưới có điểm ứ huyết, mạch phù khẩn
2.2.   Chẩn đoán bát cương: Thực chứng
2.3.   Pháp điều trị: Hoạt huyết tiêu ứ, thư cân hoạt lạc
2.4.   Điều trị cụ thể:
-       Châm cứu - chẩm tả các huyệt như thể do lạnh (6 huyệt): Phong trì, Kiên tỉnh, Thiên trụ, Thiên tông, Dương lăng tuyền, Dương trì cùng bên
-       Xoa bóp, bấm huyệt: Dùng các thủ thuật: Xát, lăn, day, bóp, bấm, vận động bên vai gáy bị đau.
-       Châm vùng vai gáy ở loa tai
-       Thủy châm: Dùng vit B1, B6, B12 tiêm vào huyệt ở vai bị đau, mỗi huyệt 0,5 – 1 ml
*       Lưu ý: Khuyên BN nên vận động từ từ.

Câu 4:
-        Trình bày đặc điểm các nguyên nhân gây bệnh: Phong, hàn, thấp của YHCT.
-        Kể tên, vị trí các huyệt cần châm để điều trị bệnh nhân bị liệt dây TK VII ngoại biên do lạnh.

1.      Trình bày đặc điểm các nguyên nhân gây bệnh: Phong, hàn, thấp của YHCT (T.42à44)
1.1.   Phong:
-        Có 2 loại:
+        Ngoại phong là gió chủ khí về mùa xuân, nhưng  mùa nào cũng gây bệnh.
+        Nội phong sinh ra do công năng của tạng can bất thường (can huyết hư sinh phong...) gây co giật, hoa mắt, chóng mặt...
-        Đặc tính của phong:
(1)   Thường xuất hiện theo mùa
(2)   Xuất hiện đột ngột, mất đi không để lại dấu vết
(3)   Hay di chuyển, hay gây co giật, rung giật “phong động”
(4)   Gây ngứa, sốt, sợ gió, mạch phù
(5)   Phong là dương tà hay đi lên trên và ra ngoài nên hay gây bệnh ở phần trên cơ thể (đầu, mặt) và ở phần ngoài (cơ biểu) làm da lông khai tiết, gây ra mồ hôi…
(6)   Gây ra các bệnh diễn biến mau lẹ, chuyển biến nhanh
(7)   Thường phối hợp với các thứ khí khác thành các nguyên nhân gây bệnh phức tạp hơn: phong nhiệt, phong hàn, phong thấp…
-        Các chứng bệnh hay xuất hiện do phong:
+        Phong hàn:
·        Cảm mạo do lạnh gây ngạt mũi, chảy nước mũi, sợ lạnh, sợ gió, mạch phù khẩn
·        Đau dây TK ngoại biên
·        Đau các khớp do lạnh
·        Ban chẩn di ứng, viêm mũi dị ứng do lạnh
+        Phong nhiệt:
·        Cảm mạo phong nhiệt, gđ đầu của các bệnh truyền nhiễm: sốt, sợ gió, không sợ lạnh, sợ nóng, họng đỏ đau, nước tiểu vàng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch phù sác.
·        Viêm màng tiếp hợp cấp theo mùa do virus.
·        Viêm khớp cấp.
·        Viêm đau các dây TK do phong nhiệt.
+        Phong thấp: thường gây các triệu chứng đau mình, cử động nặng nề gặp trong
·        Đau khớp và đau các dây TK ngoại biên, thoái khớp
·        Phù dị ứng, eczema…
-         Lưu ý: Cần phân biệt với các chứng nội phong (bên trong) như: Sốt cao co giật (nhiệt cực sinh phong); Liệt nửa người do THA (huyết hư sinh phong); Hoa mắt, chóng mặt… (do can âm hư làm can dương vượng sinh phong)

1.2.   Hàn:
-        Có 2 loại:
+        Ngoại hàn do lạnh, chủ khí về mùa đông.
+        Nội hàn do dương khí của cơ thể kém làm các cơ năng giảm sút gây ra bệnh.
-        Đặc tính của hàn:
(1)   Hay làm tắc lại (ngưng trệ) không ra mồ hôi.
(2)   Là âm tà hay làm tổn thương dương khí.
(3)   Ít di chuyển, gây đau tại chỗ, đau buốt, đau chói, lạnh đau tăng.
(4)   Chườm nóng thì đỡ đau.
(5)   Khi gây bệnh:
·        Tác động vào kinh lạc gây ra đau khớp, đau dây TK do lạnh.
·        Tác động vào tạng phủ (trúng hàn): vào phế gây ho hen; vào vị, tỳ gây nôn mửa, đau dạ dày, co thắt ruột, ỉa chảy…
-        Các chứng bệnh hay xuất hiện do hàn:
·        Phong hàn: (…)
·        Hàn thấp: gây ỉa chảy, nôn mửa, đau và đầy bụng do lạnh
-        Cần phân biệt với chứng bệnh gây ra do nội hàn thường do dương hư gây nên: Thận dương hư gây tay chân lạnh, ỉa chảy, tiểu tiện nhiều lần… Tỳ vị hư hàn: gây ăn kém, đầy bụng, đau bụng, ỉa chảy, sợ lạnh, tay chân lạnh…

1.3.   Thấp:
-        Có 2 loại:
+        Ngoại thấp là độ ẩm thấp chủ khí về cuối hạ.
+        Nội thấp sinh ra do tỳ hư không vận hoá được tân dịch, gây đình trệ thành thấp.
-        Đặc tính của thấp:
(1)   Thấp gây ra mình mẩy nặng nề, đau mỏi, cử động khó khăn
(2)   Hay bài tiết ra các chất đục (thấp trọc) như đại tiện lỏng, nước tiểu đục, chảy nước đục trong bệnh chàm …
(3)   Hay gây dính nhớt: miệng dính nhớt, tiểu tiện khó (sáp)…
(4)   Làm tổn thương dương khí của tỳ vị dẫn đến công năng vận hoá thuỷ thấp suy giảm làm cho thuỷ thấp đình lại gây phù; làm ảnh hưởng đến vận hoá đồ ăn gây các chứng bệnh về tiêu hoá như nhạt miệng, ăn kém, đầy bụng, ỉa chảy, mót rặn.
(5)   Khi gây bệnh thường phối hợp với các khí khác như phong thấp, thấp nhiệt, thử thấp…
-        Các chứng bệnh hay xuất hiện do thấp:
+        Phong thấp: …
+        Hàn thấp: …
+        Thử thấp: gây ỉa chảy về mùa hè do tắm lạnh, ăn đồ sống lạnh, nếu bị thấp nhiệt kết hợp gây ỉa chảy nhiễm trùng.
+        Thấp chẩm: bệnh chàm, ngứa, chảy nước…
+        Thấp nhiệt: gây các bệnh nhiễm khuẩn tiêu hoá (lị, ỉa chảy nhiễm khuẩn, hoàng đản nhiễm khuẩn…), tiết niệu (viêm thận bể thận, viêm BQ), sinh dục (viêm loét CTC, viêm âm đạo, viêm tinh hoàn…)
-        Cần phân biệt với các chứng bệnh gây ra do nội thấp do tỳ hư không vận hoá được thuỷ thấp sinh ra, thường gặp các biểu hiện: bụng đầy trướng, ăn kém, chậm tiêu, miệng dính, ỉa chảy, tay chân mệt mỏi nặng nề, phù chân, phụ nữ ra khí hư (đới hạ).
2.      Kể tên, vị trí các huyệt cần châm để điều trị BN bị liệt dây VII ngoại biên do lạnh: T. 168
-        Cứu hoặc ôn châm các huyệt:
Tại chỗ
1
Tình minh (kinh bàng quang)
Chỗ lõm phía trong khoé mắt trong 2 mm
2
Toản trúc (kinh BQ)
Chỗ lõm đầu trong cung lông mày
3
Dương bạch (kinh đởm)
Từ điểm giữa cung lông mày đo lên 1 thốn
4
Ngư yêu
Điểm giữa cung lông mày.
5
Ty trúc không (kinh tam tiêu)
Chỗ lõm đầu ngoài cung lông mày
6
Đồng tử liêu (kinh đởm)
Chỗ lõm cách khoé mắt ngoài 5/10 thốn
7
Thừa khấp (kinh vị)
Dưới mi mắt dưới 7/10 thốn tương ứng hõm dưới ổ mắt
8
Nghinh hương (kinh đại trường)
Từ chân cánh mũi, đo ra ngoài 1/10 thốn, ở điểm rãnh mũi – má.
9
Nhân trung (mạch đốc)
1/3 trên rảnh nhân trung
10
Giáp xa (kinh vị)
Từ góc hàm dưới đo ra 1 thốn, từ Địa thương đo ra sau 2 thốn về phía góc hàm
11
Thừa tương (mạch nhâm)
Chỗ lõm dưới môi dưới trên cằm
12
Ế phong (kinh tam tiêu)
Chỗ lõm giữa xương góc hàm dưới & xương chũm, ấn dái tai xuống tới đâu là huyệt ở đó
Toàn thân
1
Phong trì (kinh đờm)
Từ hõm dưới xương chẩm đo ngang ra 2 thốn, huyệt ở lõm ngoài co thang sau cơ ức đòn chũm
2
Phong môn (kinh BQ)
D2 –D3 đo ra 1,5 thốn
3
Hợp cốc bên đối diện (kinh đại trường)
Dùng lằn ngón tay cái bên này đặt lên màng liên đốt ngón 1 -2 tay bên kia, gấp ngón tay cái lại tận cùng ngón tay cái, gần sát xương bàn ngón ngón tay  trỏ bên kia là huyệt