Câu 7:
-
Nêu CĐ, CCĐ, ƯD của pháp Hãn, Hạ, Thổ trong bát
pháp của của YHCT.
-
Kể tên, vị trí các huyệt cần châm để điều trị BN
bị đau đầu mất ngủ trong tâm căn suy nhược thể Can thận âm hư.
1.
Nêu CĐ, CCĐ,
ƯD của pháp Hãn, Hạ, Thổ trong bát pháp của của YHCT. T.59, 60
1.1. Hãn
pháp:
*
Dùng các thuốc có tính vị cay nóng gây ra mồ hôi
giúp cơ thể đưa tà khí ra ngoài theo mồ hôi.
*
Chỉ định:
các trường hợp bệnh còn ở phần biểu.
*
CCĐ:
bệnh đã vào lý hay bệnh thuộc bán biểu, bán lý.
*
Ứng dụng:
-
Phù thận do viêm cầu thận cấp:
Phù thận cấp
thời kỳ đầu dùng các vị: Thạch cao, Ma hoàng, Cam thảo, Sinh khương...
-
Cảm mạo không có mồ hôi:
+
Cảm mạo phong hàn. Thường dùng các vị thuốc:
Gừng, Quế chi, Ma hoàng, Kinh giới...
+
Cảm mạo phong nhiệt. Thường dùng các vị thuốc:
Bạc hà, Cúc hoa, Lá dâu, Bèo cái,...
-
Các bệnh nhiễm khuẩn trong giai đoạn đầu viêm
long khởi phát.
*
Khi dùng
hãn pháp cần chú ý:
-
Không dùng trong các trường hợp: ỉa chảy, mất
nước, mất máu (ho, nôn ra máu, rong kinh), cơ thể suy nhược...
-
Không nên cho ra quá nhiều mồ hôi đề phòng mất
nước, nhất là trong mùa hè làm mất thêm quá nhiều mồ hôi.
1.2. Hạ
pháp:
*
Là phương pháp dùng các vị thuốc có tác dụng tẩy
hoặc nhuận tràng gây tiểu chảy để chống ứ đọng cặn bã, tích tụ, táo kết trong
đường ruột.
*
Có 2 phép hạ:
-
Ôn hạ:
dùng các vị thuốc có tính nóng như Lưu hoàng, Ba đậu...Dùng cho người thể tạng
hàn bị táo kết.
-
Hàn hạ:
dùng các vị thuốc có tính mát như: Đại hoàng, Mang tiêu, Lô hội, Phan tả
diệp...Dùng cho người bị sốt gây táo kết.
*
Chỉ định:
sốt có táo bón, một số phù thận cấp, một số chứng đàm trệ, huyết ứ.
*
CCĐ:
-
Bệnh còn ở biểu hoặc bán biểu, bán lý.
-
Bệnh không đủ các triệu chứng táo kết, căng đầy,
thực chứng.
-
Phụ nữ hành kinh, mới đẻ, người già yếu.
*
Chú ý:
khi cần thiết có thể dùng thuốc tả hạ trển cơ thể hư chứng nhưng phải dùng liều
thấp hoặc phối hợp với pháp bổ.
*
Ứng dụng:
sốt cao, có táo kêt, khát nước, cần hạ gấp để hạ sốt và không làm hao tân dịch.
1.3. Thổ
pháp: là phương pháp gây nôn nhằm loại bổ chất độc.
-
CĐ:
chất độc còn nằm ở dạ dày.
-
CCĐ:
người bệnh quá yếu, phụ nữ có thai, BN nôn ra máu, suy tim.
-
Ứng dụng:
Các vị thuốc thường dùng: Qua đế (núm dưa), Phèn chua, Muối ăn, Phèn xanh (CuSO4),
Sâm tu cho uống.
2.
Kể tên, vị
trí các huyệt cần châm để điều trị BN bị đau đầu mất ngủ trong tâm căn suy
nhược thể Can thận âm hư. T.192
-
Triệu
chứng:
+
Nhức đầu âm ỉ, đầu choáng, tai ù, hoa mắt, hay
quên, eo lưng đau mỏi.
+
Ngủ ít, không ngon giấc, hay mê, dễ tỉnh, nam
giới di tinh.
+
Nước tiểu vàng, đại tiện thỉnh thoảng táo.
+
Lưỡi đỏ, ít rêu, mạch tế hơi sác.
+
Nếu thiên về âm hư hỏa vượng, người bệnh thỉnh
thoảng có cơn bốc hỏa, mặt mắt đỏ. Tâm phiền không ngủ, dễ cáu gắt. Miệng khô,
nước tiểu đỏ, đại tiện táo, mạch huyền tế sác.
-
Chẩn đoán
bát cương: lý hư nhiệt.
-
Chẩn đoán
nguyên nhân: can thận âm hư.
-
Pháp điều
trị:
+
Thiên về can thận âm hư: tư bổ can thận, an
thần, cố tinh.
+
Thiên về âm hư hỏa vượng: tư âm giáng hỏa, dưỡng
tâm an thần.
-
Châm cứu:
châm bổ các huyệt:
+
Toàn thân:
Thận du (kinh bàng quang)
|
L2 – L3 đo ngang ra 1,5 thốn.
|
|
Chi thất
|
||
Thái khê (kinh thận)
|
Chỗ lõm giữa mỏm cao nhất mắt
cá trong xương chày và bờ trong gân gót
|
|
Tam âm giao (kinh tỳ)
|
Từ lồi cao mắt cá trong đo lên
3 thốn, từ bờ trong xương chày đo ra sau 1 khoát ngón tay.
|
|
Can du (kinh bàng quang)
|
D9 – D10 đo ngang ra 1,5 thốn.
|
|
Thái xung (kinh can)
|
Chỗ lõm từ kẽ ngón 1- 2 đo lên
2 thốn về phía mu chân.
|
|
Nội quan (kinh tâm bào lạc)
|
Từ lằn chỉ cổ tay đo lên 2 thốn,
huyệt giữa gân cơ gan tay lớn và gan tay bé.
|
|
Thần môn (kinh tâm)
|
Trên lằn chỉ cổ tay, ở chỗ lõm
phía ngoài xương đậu và phía ngoài chỗ bám cơ trụ trước
|
+
Tại chỗ:
·
Đau đầu: Bách hội, Thái dương, Phong trì, A thị
(nếu do âm hư hỏa vượng châm tả).
Bách hội (mạch đốc)
|
Đỉnh đầu, nơi gặp nhau của 2
đường nối 2 đỉnh tai và đường giữa sống mũi.
|
|
Thái dương (ngoài kinh)
|
Chỗ lõm cuối lông mày hay đuôi
mắt đo ra sau 1 thốn trên cơ thái dương.
|
|
Phong trì (kinh đởm)
|
Từ hõm dưới xương chẩm đo ngang
ra 2 thốn, huyệt ở lõm ngoài cơ thang, sau cơ ức đòn chũm.
|
|
A thị
|
·
Đau lưng: châm Thận du, Đại trường du...
Câu 8:
-
Nêu CĐ, CCĐ, ƯD của pháp Ôn, Tiêu, Thanh trong
bát pháp của YHCT.
-
Nêu TCLS thể phong tý, hàn tý, thấp tý trong
bệnh viêm khớp dạng thấp của YHCT.
1.
Nêu CĐ, CCĐ,
ƯD của pháp Ôn, Tiêu, Thanh trong bát pháp của YHCT. T.61, 62
1.1. Ôn
pháp:
*
Là phương pháp dùng các vị thuốc có tính nóng,
ấm để chữa các chứng bệnh hàn. Các vị thuốc có tác dụng bổ dương hoặc làm tăng
chuyển hóa như: Gừng khô, Quế, Đại hồi,
Tiểu hồi...
*
Chỉ định:
các trường hợp chuyển hóa năng lượng
suy giảm, hàn chứng.
*
Chống chỉ
định:
-
Các trường hợp xuất huyết do: ho, nôn, đại tiểu
tiện.
-
Ỉa chảy mất nước, gây rối loạn điện giải, rối
loạn thần kinh thực vật gây nên.
-
Chân nhiệt giả hàn.
*
Ứng dụng:
-
Ỉa chảy, đau bụng, chậm tiêu do lạnh. Các vị thuốc
thường dùng: Sa nhân, Gừng, Mộc hương, Cam thảo...
-
Trụy mạch do ỉa chảy, chân tay lạnh ngắt. Các vị
thuốc thường dùng: Quế, Phụ tử, Gừng khô.
1.2. Thanh
pháp:
*
Là phương pháp dùng các vị thuốc có tính vị mát
lạnh để hạ sốt, thanh nhiệt. Các vị thuốc thường dùng: Chi tử, Thạch cao, Kim
ngân hoa, Sài đất, Thổ phục linh...
*
Chỉ định:
sốt dịch, sốt nhiễm trùng...
*
Chống
định:
-
Bệnh còn ở phần biểu, mới cảm sốt nhẹ.
-
Thể trạng suy yếu, thể tạng hàn: ỉa chảy, ăn
kém, hư nhiệt.
*
Ứng dụng:
-
Nếu sốt khát nước, rêu lưỡi vàng dày, lại thêm
táo bón thì gia thêm các vị có tính đắng lạnh để hạ sốt như Hoàng liên, Hoàng
bá, Hoàng cầm...
-
Nếu sốt cao, vật vã, mê sảng, có XHDD, chảy máu
cam thì gia thêm các vị có vị mặn để thanh huyết nhiệt, hạ sốt như Tê giác,
Sinh địa, Huyền sâm...
1.3. Tiêu
pháp:
*
Là phương pháp dùng các vị thuốc có tác dụng làm
tiêu tích trệ của đồ ăn, đàm huyết...Các vị thuốc thường dùng: Hậu phác, Trần
bì, Chỉ thực...
So với hạ pháp,
tiêu pháp làm tiêu nhẹ nhàng, trong khi hạ pháp thường công trục mạnh.
*
Chỉ đinh:
các bệnh mạn tính kèm theo tích trệ đồ ăn, thủy ứ, đàm trệ.
*
Chống chỉ
định:
-
Người bệnh tích trệ kèm theo tỳ hư: trướng bụng
kèm theo tiêu chảy hoặc phù thũng.
-
BN cơ thể suy nhược, nếu xét thấy cần dùng tiêu
pháp thì kết hợp bổ pháp (công bổ kiêm thi).
*
Ứng dụng:
-
Thức ăn tích trệ, bụng đầy trướng,căng tức, khó
chịu, ợ hơi, ợ chua, chán ăn. Các vị thuốc thường dùng: Sơn tra, Mạch Nha, Thần
khúc, Trần bì, Phục linh,...
-
Điều trị chứng phù thũng, nhất là phù nửa dưới
cơ thể, thở gấp, thường dùng các vị thuốc: vỏ quả cau, vỏ cây dâu, vỏ phục
linh, vỏ củ gừng, vỏ quýt để tiêu phù.
2.
Nêu TCLS thể
phong tý, hàn tý, thấp tý trong bệnh viêm khớp dạng thấp của YHCT. T.195
Thể phong tý
|
Thể hàn tý
|
Thể thấp tý
|
|
Triệu chứng
|
-
Đau di chuyển nhiều khớp, đau các khớp nhỏ là
chính, không kèm sưng nóng đỏ.
-
Sợ gió, rêu lưỡi trắng, mạch phù.
|
-
Đau dữ dội ở một khớp, không kèm sưng nóng đỏ,
trời lạnh đau tăng, chườm nóng đỡ đau.
-
Chân tay lạnh, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng, mạch
huyền khẩn.
|
-
Các khớp nhức mỏi, tê bì, đau mỏi các cơ, vận động khó, trời lạnh ẩm đau
tăng.
-
Miệng nhạt, rêu lưỡi dính nhớt, mạch hoãn.
|
Chẩn đoán bát cương
|
Biểu chứng
|
Biểu chứng thiên hàn
|
Biểu chứng
|
Chẩn đoán nguyên nhân
|
Phong, hàn, thấp
|
Hàn, phong, thấp
|
Thấp, phong, hàn
|
Pháp điều trị
|
Khu phong, tán hàn, trừ thấp,
hoạt huyết
|
Tán hàn, khu phong, trừ thấp,
hoạt huyết
|
Trừ thấp, khu phong, hoạt
huyết.
|
Câu 9:
-
Trình bày thủ thuật bổ, tả trong châm kim
-
Kể tên, vị trí các huyệt châm để điều trị BN bị
liệt dây TK VII ngoại biên do sang chấn
1.
Trình bày
thủ thuật bổ, tả trong châm kim. T.69
-
Bổ tả là thủ thuật được áp dụng khi châm để nâng
cao hiệu quả của châm.
-
Cách làm thủ thuật bổ tả:
+
Châm cứu truyền thống có nhiều phương pháp bổ tả
(tới 20 phương pháp bổ tả).
+
Cách tiến hành thủ thuật bổ tả thông dụng nhất:
Yêu cầu
|
Bổ
|
Tả
|
Theo hơi thở
|
Thở ra châm vào
|
Hít vào châm vào
|
Hít vào rút kim
|
Thở ra rút kim
|
|
Cường độ
|
Đắc khí để nguyên, không vê kim
|
Đắc khí vê kim nhiều lần
|
Thời gian
|
Lưu kim lâu
|
Lưu kim ngắn
|
Rút kim
|
Rút từ từ
|
Rút nhanh
|
Bịt lỗ kim
|
Rút kim bịt ngay lỗ châm
|
Rút kim không bịt lỗ châm.
|
2.
Kể tên, vị
trí các huyệt châm để điều trị BN bị liệt dây VII ngoại biên do sang chấn T.170
-
Châm cứu: châm tả các huyệt
Tại chỗ
|
1
|
Tình minh (kinh bàng quang)
|
Chỗ lõm phía trong khoé mắt
trong 2 mm
|
2
|
Toản trúc (kinh BQ)
|
Chỗ lõm đầu trong cung lông mày
|
|
3
|
Dương bạch (kinh đởm)
|
Từ điểm giữa cung lông mày đo
lên 1 thốn
|
|
4
|
Ngư yêu
|
Điểm giữa cung lông mày
|
|
5
|
Ty trúc không (kinh tam tiêu)
|
Chỗ lõm đầu ngoài cung lông mày
|
|
6
|
Đồng tử liêu (kinh đởm)
|
Chỗ lõm cách khoé mắt ngoài
5/10 thốn
|
|
7
|
Thừa khấp (kinh vị)
|
Dưới mi mắt dưới 7/10 thốn
tương ứng hõm dưới ổ mắt
|
|
8
|
Nghinh hương (kinh đại trường)
|
Từ chân cánh mũi, đo ra ngoài
1/10 thốn, ở điểm rãnh mũi - má
|
|
9
|
Nhân trung (mạch đốc)
|
1/3 trên rảnh nhân trung
|
|
10
|
Giáp xa (kinh vị)
|
Từ góc hàm dưới đo ra 1 thốn,
từ Địa thương đo ra sau 2 thốn về phía góc hàm
|
|
11
|
Thừa tương (mạch nhâm)
|
Chỗ lõm dưới môi dưới trên cằm
|
|
12
|
Ế phong (kinh tam tiêu)
|
Chỗ lõm giữa xương góc hàm dưới
& xương chũm, ấn dái tai xuống tới đâu là huyệt ở đó
|
|
Toàn thân
(châm huyệt bên đối diện)
|
1
|
Huyết hải (kinh tỳ)
|
Gấp đầu gối, từ bờ trên xương
bánh chè đo lên 1 thốn, vào trong 2 thốn
|
2
|
Túc tam lý (kinh vị)
|
Từ độc tỵ đo xuống 3 thốn,
ngoài mào chày 1 khoát ngón tay trỏ.
|
|
3
|
Hợp cốc (kinh đại trường)
|
Dùng lằn chỉ ngón tay cái bên
này đặt lên màng liên đốt ngón 1 – 2 tay bên kia, gấp ngón tay cái lại tận
cùng ngón tay cái, gần sát xương bàn ngón trỏ tay bên kia là huyệt
|