Câu 10:
-
Nêu TC, cách xử trí, đề phòng tai biến xảy ra
khi châm kim.
-
Nêu TC, CĐ bát cương, pháp điều trị, các huyệt
cần châm để điều trị BN bị cảm mạo phong nhiệt.
1.
Nêu triệu
chứng, cách xử trí, đề phòng tai biến xảy ra khi châm kim. T.70
1.1. Vựng
châm (say kim):
-
Triệu
chứng:
+
Người bệnh chóng mặt, hoa mắt, tức ngực, tim đập
nhanh, buồn nôn, mặt xanh tái.
+
Trường hợp nặng có thể lạnh toát chân tay, mồ
hôi đầm đìa, mạch trầm, ngất choáng.
-
Nguyên
nhân:
+
Do người bệnh quá căng thẳng thần kinh, do sợ hãi.
+
Do đói, quá yếu
+
Do kích thích châm cứu quá ngưỡng chịu đựng của
người bệnh.
-
Xử lý:
+
Rút ngay các kim đã châm, đặt người bệnh nằm
duỗi thẳng tay chân, kê đầu hơi thấp.
+
Cho uống nước chè nóng có pha đường hoặc nước
nóng có vài lát gừng.
+
Nếu bất tỉnh, day ấn Nhân trung, Nội quan.
Thường người bệnh sẽ tỉnh lại sau vài phút.
1.2. Mắc
kim:
-
Khi châm vào huyệt bỗng nhiên kim bị mắc cứng
không vê hoặc rút ra được.
-
Nguyên
nhân: do co thắt các cơ tại vùng huyệt, do vê kim quá mạnh các sợi cơ quấn
vào mũi kim, người bệnh quá căng thẳng, hoặc tự gồng mình chịu đựng khi châm.
-
Xử lý:
+
Nói người bệnh thả lỏng cơ, xoa nhẹ xung quanh
huyệt, thường sau đó kim sẽ lỏng ra.
+
Nếu còn mắc kim, để BN nằm bất động vài phút,
châm kim gần chỗ mắc để nới lỏng cơ.
+
Nếu không đạt kết quả, cần vê nhẹ đốc kim theo
chiều ngược lại cho đến khi kim lỏng ra.
1.3. Cong
kim:
-
Kim bị cong là do người bệnh thay đổi tư thế
trong khi châm, do kích thích mạnh làm cơ vùng huyệt co thắt đột ngột, hoặc
châm kim quá mạnh.
-
Xử lý: Để
người bệnh trở lại tư thế cũ, rút kim ra lựa theo chiều cong, tránh kéo hoặc vê
kim quá mạnh đề phòng gãy kim.
1.4. Gẫy kim:
-
Có thể do thân kim bị nứt, giòn hoặc do thao tác
châm mạnh hoặc do người bệnh thay đổi tư thế ngồi đột ngột, cơ vùng huyệt bị co
thắt.
-
Xử lý:
+
Bình tĩnh, khuyên người bệnh không cử động làm
phần kim gãy sâu vào trong.
+
Nếu đầu gãy lộ ra ngoài có thể dùng panh kẹp rút
kim ra.
+
Nếu phần gãy hoàn toàn lún sâu dưới cơ không lấy
được, phải phẫu thuật để lấy kim.
1.5. Chảy
máu:
-
Khi rút kim máu chảy theo, là do châm kim vào
mạch máu hoặc kim sượt vào thành mạch.
-
Xử lý:
+
Lấy bông lau sạch máu và ấn bông cầm máu.
+
Có khi máu chảy dưới da gây sưng cục hoặc thành
đám tím bầm quanh vùng huyệt, lấy nước nóng dấp vào khăn chườm lên chỗ sưng vài
lần sễ hết.
1.6. Hiện
tượng nhiễm trùng sau châm:
-
Tại chỗ vết châm sưng nóng, tấy đỏ, toàn thân
sốt cao, mạch nhanh.
-
Nguyên
nhân: do không đảm bảo vô khuẩn khi châm.
-
Xử trí:
Dùng thuốc kháng sinh tại chỗ, vệ sinh da.
-
Phòng:
Người châm cứu phải tuân thủ tuyệt đối nguyên tắc vô trùng khi châm, phải dùng
kim đã được tiệt khuẩn để châm và mỗi BN nên có một bộ kim riêng.
1.7. Châm
vào tạng phủ, màng bụng, màng phổi:
-
Do thao tác sai kỹ thuật, động tác châm quá thô
bạo trên BN quá gầy, hoặc BN dãy giụa khi châm cứu.
-
Xử trí theo YHHĐ
2.
Nêu TC, CĐ
bát cương, pháp điều trị, các huyệt cần châm để điều trị BN bị cảm mạo phong
nhiệt. T.165
-
Triệu
chứng:
+
Phát sốt.
+
Hơi sợ gió, sợ lạnh.
+
Có ra mồ hôi.
+
Đau đầu, ngạt mũi hoặc chảy nước mũi nặng.
+
Hầu họng sưng đỏ đau, ho ra đờm đặc.
+
Rêu lưỡi vàng mỏng.
+
Mạch phù sác.
-
Chẩn đoán
bát cương: biểu thực nhiệt.
-
Chẩn đoán
nguyên nhân: phong nhiệt.
-
Pháp điều
trị: phát tán phong nhiệt.
-
Châm cứu:
+
Châm tả các huyệt: Kiên tỉnh, Phong trì, Phong
môn.
+
Nếu nhức đầu thêm: Bách hội, Thái dương.
+
Nếu sốt cao thêm: Đại trùy, Khúc trì, Hợp cốc
hoặc thêm Thập tuyên nặn một tý máu.
+
Nếu chảy máu cam thêm: Nội đình, Nghinh hương.
+
Nếu ho nhiều thêm: Trung phủ, Thái uyên, Xích
Trạch.
+
Sau khi khỏi, còn mệt mỏi, châm bổ: Túc tam lý,
Tam âm giao.
Câu 11:
-
Nêu chức năng sinh lý của tạng Tỳ, Phế, Tâm.
-
Trình bày TC, kể tên các huyệt cần châm, các thủ
thuật xoa bóp bấm huyệt cần làm để điều trị BN đau lưng cấp do sai tư thế.
1.
Nêu chức
năng sinh lý của tạng Tỳ, Phế, Tâm. T.34
1.1. Tỳ:
-
Tỳ chủ vận hóa đồ ăn và thủy thấp:
+
Vận hóa đồ
ăn: tiêu hóa, hấp thụ, vận chuyển các chất dinh dưỡng của đồ ăn tạo thành
khí và huyết để đi nuôi cơ thể. Nếu công vận hóa kém gây các chứng: ăn kém, ỉa
chảy, mệt mỏi, gầy sút...
+
Vận hóa
thủy thấp: tỳ đưa nước đến các tổ chức cơ thể nuôi dưỡng sau đó chuyển
xuống thận ra bàng quang rồi bài tiết ra ngoài. Vận hóa thủy kém gây phù thũng,
ỉa chảy, cổ trướng...
-
Tỳ thống
nhiếp huyết: quản lý huyết đi trong mạch. Khi tỳ khí hư không thống nhiếp
được huyết, huyết sẽ ra ngoài gây xuất huyết: rong huyết, đại tiện ra huyết....
-
Tỳ chủ cơ
nhục và tứ chi:
+
Tỳ đem chất dinh dưỡng của đồ ăn đến nuôi dưỡng
cho cơ nhục, tứ chi làm cho cơ nhục rắn chắc, tứ chi linh hoạt.
+
Nếu tỳ khí yếu dẫn đến cơ nhục nhẽo, tứ chi mệt
mỏi gây các chứng sa như: sa dạ dày, sa sinh dục, sa trực tràng....
-
Tỳ khai
khiếu ra miệng:
+
Tỳ mạnh thì ăn ngon miệng, tỳ hư thì chán ăn
miệng nhạt.
+
Tỳ chủ cơ nhục lại khai khiếu ra miệng nên biểu
hiện sự vinh nhuận ra môi, tỳ mạnh thì moi hồng hào tười nhuận, tỳ hư thì môi
xanh, nhạt màu.
-
Tỳ chủ
thăng, khi tỳ khí hư làm mất chức năng chủ thăng gây ra các chứng sa.
-
Tỳ có mối
liên hệ biểu lý với vị, về ngũ hành: tỳ
thổ sinh phế kim, khắc thận thủy.
1.2. Phế:
-
Phế chủ hô
hấp (hít thanh khí, thải trọc khí) và chủ khí (vì góp phần tạo nên tông khí
do khí trời được phế đưa vào hợp với khí trong cơ thể do tỳ vận hóa).
-
Phế khí hư gây: khó thở, thở nhanh, tiếng nói
nhỏ, người mệt mỏi, không có sức...
-
Phế chủ
tuyên giáng và túc giáng:
+
Sự tuyên phát của phế thúc đẩy khí huyết tân dịch
phân bố khắp toàn thân. Nếu phế khí không tuyên phát sẽ gây ứ trệ, sinh chứng:
tức ngực, ngạt mũi, khó thở...
+
Túc giáng là đưa phế khí đi xuống. Nếu phế khí
nghịch gây khó thở, suyễn...
-
Phế chủ bì
mao, thông điều thủy đạo:
+
Bì mao
là phần ngoài cùng cơ thể (da, lông, tuyến mồ hôi), nơi tiếp xúc với bên ngoài,
nơi mà tà khí xâm nhập vào cơ thể. Nhờ tuyên phát, phế đem chất dinh dưỡng cho
bì mao. Vệ khí cũng được tuyên phát ra bì mao để bảo vệ cơ thể nên khi có bệnh
thường có chứng vệ, và phế phối hợp như ngoại cảm phong hàn. Nếu phế khí không
tuyên phát làm da khô sáp, cơ năng bảo vệ bì mào giảm sút dễ bị cảm mạo...
+
Phế có tác
dụng thông điều thủy đạo nhờ tác dụng tuyên phát nước được bài tiết ra
ngoài bằng đường mồ hôi và nhờ túc giáng, phế đua nước xuống thận và bài tiết
ra ngoài. Neus phế khí hư không tuyên
phát và túc giáng gây ứ nước ở phần trên cơ thể.
-
Phế khai
khiếu ra mũi: mũi là nơi thở của phế, mũi thở và ngửi thông qua tác dụng hô
hấp của phế khí. Nếu phế khí bị trở ngại do ngoại tà gây ngạt mũi, chảy nước
mũi.
-
Phế có mối
liên hệ biểu lý với đại trường, về ngũ hành: phế kim sinh thận thủy, khắc can
mộc.
1.3. Tâm:
Là tạng đứng
đầu các tạng, có tâm bào lạc che chở bảo vệ bên ngoài, nắm giữ các chức năng:
-
Phụ trách
các hoạt động về thần chí (bao gồm tư duy, sáng tạo, tri giác, tình
cảm...). Khi có bệnh thường hay hồi hộp, sợ
hãi, buồn phiền, hay quên, mất ngủ...
-
Chủ về
huyết mạch:
+
Thúc đẩy huyết dịch trong mạch đi nuôi dưỡng
toàn thân và tuần hoàn không ngừng.
+
Khi có bệnh thường có hiện tượng thiếu máu: da
xanh, sắc mặt xanh xao, da khô, tóc khô, mạch yếu, lưỡi nhạt...Khi huyết dịch
bị ứ trệ gây ứ huyết, mạch sáp, lưỡi tím có điểm ứ huyết...
-
Khai khiếu
ra lưỡi để nuôi dưỡng và duy trì sự hoạt động của lưỡi. Khi có bệnh: nếu
sốt cao (tâm nhiệt) chất lưỡi đỏ, nếu thiếu máu (tâm huyết hư) lưỡi nhạt màu.
-
Tâm liên
hệ biểu lý với phủ tiểu trường, về ngũ hành: tâm hỏa sinh tỳ thổ, khắc phế kim.
-
Khi tâm có bệnh thường có các hội chứng sau:
+
Tâm dương
hư: kinh khủng, hồi hộp, hay quên, tự ra mồ hôi, sợ lạnh, tay chân lạnh....
+
Tâm âm hư:
hay mơ mộng, hồi hộp, sợ hãi, lưỡi đỏ, mạch tế sác...
+
Tâm huyết
hư: thiếu máu, da xanh, niêm mạc nhợt, lưỡi nhợt...
+
Tâm nhiệt:
mặt đỏ, mắt đỏ, miệng khô, họng khát, vật vả, nói lảm nhảm, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng...
2.
Trình bày
TC, kể tên các huyệt cần châm, các thủ thuật xoa bóp bấm huyệt cần làm để điều
trị BN đau lưng cấp do sai tư thế. T.209
-
Triệu
chứng: sau khi vác nặng lệch người, hoặc sau một động tác thay đổi tư thế
đột nhiên bị đau một bên sống lưng, đau dữ dội ở một chỗ, vận động hạn chế,
nhiều khi không cúi, đi lại được, cơ co cứng.
-
Chẩn đoán
bát cương: thực chứng.
-
Nguyên
nhân: khí trệ, huyết ứ.
-
Phương
pháp điều trị: hoạt huyết, hành khí (thư cân hoạt lạc).
-
Châm cứu:
+
Châm kim tại vùng đau (A thị huyệt), châm tả
+
Nếu từ D12 trở lên thì thêm 2 huyệt Kiên tỉnh; Nếu từ thắt lưng trở xuống
châm huyệt Uỷ trung, Dương lăng tuyền
cùng bên đau.
+
Thủy châm: tiêm thuốc vào huyệt nơi đau.
-
Xoa bóp:
sử dụng các thủ thuật theo trình tự (ấn, day, lăn...) trên vùng cơ bị co cứng,
nếu từ thắt lưng trở xuống ấn day thêm huyệt Côn lôn cùng bên.
-
Chú ý:
không nên vận động nhanh mạnh như đau lưng do lạnh nên vận động nhẹ nhành theo
sự tiến triển tốt dần của vùng cột sống.
Câu 12:
-
Nêu ứng dụng của học thuyết Ngũ hành trong YHCT,
VD
-
Kể tên, vị trí các huyệt cần châm để điều trị
liệt nửa người do TBMMN.
1.
Nêu ứng dụng
của học thuyết Ngũ hành trong YHCT. Cho VD.
1.1. Quan
điểm y học cổ truyền về cấu trúc cơ thể con người:
Cơ thể con
người cấu tạo bởi 5 hành, có mối quan hệ tương sinh và tương khắc với nhau:
-
Mộc: can, đởm, mắt, cân.
-
Hỏa: tâm, tiểu trường, đầu lưỡi, mạch.
-
Thổ: tỳ, vị, môi – miệng, cơ.
-
Kim: phế, đại trường, mũi, da lông.
-
Thủy: thận, bàng quang, tai, xương cốt.
1.2. Trong
sinh lý:
-
Các cơ quan trong cơ thể đều tương ứng với những
hành nhất định, có tương sinh, tương khắc với nhau để đảm bảo cơ thể phát sinh
phát triển được bình thường, đảm bảo thống nhất trong cơ thể và giữa cơ thể với
môi trường bên ngoài.
1.3. Trong
bệnh lý:
-
Bệnh sinh ra do mất cân bằng âm dương, do rối
loạn tương sinh và tương khắc.
-
Bệnh có thể do lục dâm làm ảnh hưởng tới công
năng tạng phủ hoặc truyền bệnh từ biểu vào lý, từ phủ sang tạng.
-
Mỗi tạng phủ khi bị bệnh đều biểu hiện bệnh lý
của tạng phủ đó. Ví dụ: bệnh ở can có các triệu chứng của can như: cáu gắt, tức
giận, hoa mắt, đau ngực sườn.
1.4. Trong
chẩn đoán bệnh:
-
Tìm các
tạng phủ bị bệnh:
+
Chính tà:
bệnh nguyên nằm tại tạng phủ đó.
+
Hư tà:
bệnh nguyên nằm tại tạng trước nó (mẹ truyền cho con).
+
Thực tà:
bệnh nguyên nằm tại tạng sau nó (con gây cho mẹ).
+
Vi tà:
bệnh nguyên nằm tại tạng khắc nó và khắc nó quá mạnh (tương thừa).
+
Tặc tà:
bệnh nguyên nằm tại tạng bị nó khắc và khắc ngược lại nó (tương vũ).
Ví dụ: mất ngủ có thể do tạng tâm (chính tà), hay do can gây ra (hư tà), hay do tỳ gây ra (thực tà), hay do thận gây ra (vi tà), hay do phế gây ra (tặc tà).
-
Dựa vào
ngũ sắc, ngũ trí, ngũ khí, ngũ vị, ngũ quan, ngũ thể...để chẩn đoán tạng phủ
nào bị bệnh. Ví dụ: bệnh ở can
thường khiến người bệnh hay cáu giận, tính ưa mát, ợ chua nhiều, mắt thường
đau, gân cơ thường co rút.
1.5. Trong
châm cứu:
-
Chọn công thức huyệt theo các huyệt nằm ở đường
kinh bị bệnh và liên quan biểu lý với đường kinh đó.
Ví dụ: mất ngủ thường chọn huyệt kinh
tâm và tâm bào là Thần môn và Nội quan. Nếu tìm được nguyên nhân nằm
tại tạng nào, thì thêm huyệt trên đường kinh của tạng phủ đó. Ví dụ: mất ngủ do
tỳ thì châm thêm Túc tam lý.
-
Chọn công thưc huyệt theo ngũ du huyệt: dựa hoàn
toàn vào ngũ hành.
Loại kinh
|
Ngũ du
huyệt
|
||||
Tỉnh
|
Huỳnh
|
Du – Nguyên
|
Kinh
|
Hợp
|
|
Dương
|
Kim
|
Thủy
|
Mộc
|
Hỏa
|
Thổ
|
Âm
|
Mộc
|
Hỏa
|
Thổ
|
Kim
|
Thủy
|
Trong đó các
huyệt cùng đường kinh thì quan hệ tương sinh, còn nếu khác đường kinh thì tương
khắc với nhau theo từng cặp.
Ví dụ: huyệt tỉnh của kinh dương thì
quan hệ tương sinh với huyệt huỳnh của kinh dương nhưng lại tương khắc với
huyệt tỉnh của kinh âm tương ứng:
+
Huyệt tỉnh: nơi khí đi ra.
+
Huyệt huỳnh: nơi khí chảy xiết.
+
Huyệt du: nơi khí dồn lại.
+
Huyệt kinh: nơi khí đi qua.
+
Huyệt hợp: nơi khí đi vào.
1.6. Trong
sử dụng thuốc:
-
Dựa vào ngũ vị, ngũ sắc, ngũ khí của thuốc để
quy ra tính vị quy kinh, từ đó suy ra tác dụng điều trị. Ví dụ: vị ngọt, màu vàng, tính bình thường vào tỳ để điều trị các
bệnh ở tỳ.
-
Bào chế
thuốc: dùng ngũ vị, ngũ sắc, ngũ khí của các chất để sao tẩm nhằm đưa các
vị thuốc vào tạng phủ bị bệnh.
Ví dụ: muốn đưa thuốc vào tỳ phải tẩm
nước vo gạo, hoặc đường mật, hoặc đất có màu vàng...
1.7. Trong
phòng bệnh:
-
Chú ý: ăn uống, lao động, tinh thần làm sao cho
không ảnh hưởng tới tạng phủ.
-
Rèn luyện thân thể để giữ cho tạng phủ được cân
bằng.
-
Nên phòng trước khi bị bệnh, nếu sau khi bị bệnh
đã điều trị khỏi thì nên ăn uống sinh hoạt sao cho phù hợp để không mắc lại
bệnh.
2.
Kể tên, vị
trí các huyệt cần châm để điều trị liệt nửa người do TBMMN. T.215
2.1. Thể
can thận âm hư:
-
Châm cứu:
+
Châm bổ các huyệt:
Kiên ngung (kinh đại trường)
|
Chỗ lõm dưới trước mỏm cùng vai
(giữa nơi bắt đầu của bó đòn và bó cùng vai của cơ delta).
|
|
Tý nhu
|
Từ Kiên ngung đo xuống 3 thốn
|
|
Khúc trì (kinh đại trường)
|
Gấp cánh tay và cẳng tay 1 góc
90o, huyệt ở tận cùng phía ngoài nếp gấp khuỷu tay.
|
|
Thủ tam lý
|
Từ Khúc trì đo xuống 2 thốn.
|
|
Nội quan (kinh tâm bào lạc)
|
Từ lằn chỉ cổ tay đo lên 2
thốn, huyệt giữa gân cơ gan tay lớn và gan tay bé.
|
|
Dương trì (kinh tam tiêu)
|
Trên nếp lằn cổ tay chỗ lõm bên
ngoài gân cơ duỗi chung.
|
|
Ngoại quan (kinh tam tiêu)
|
ở mặt sau cẳng tay, từ cổ tay
đo lên 2 thốn, đối xứng với huyệt nội quan bên trong
|
|
Hợp cốc (kinh đại trường)
|
Dùng lằn chỉ ngón tay cái bên
này đặt lên màng liên đốt ngón 1 – 2 tay bên kia, gấp ngón tay cái lại tận
cùng ngón tay cái, gần sát xương bàn ngón trỏ tay bên kia là huyệt.
|
|
Bát tà (ngoài kinh)
|
Chỗ tận cùng các nếp gấp của 2
ngón tay phía mu tay. Mỗi bàn tay 4 huyệt, 2 bên là 8 huyệt.
|
|
Hoàn khiêu (kinh đởm)
|
Nằm nghiêng co chân trên, duỗi
chân dưới, huyệt ở chỗ lõm sau ngoài mấu chuyển lớn xương đùi trên cơ mông to
|
|
Dương lăng tuyền (kinh đởm)
|
Chỗ lõm phía trước đầu trên
giữa xương chày và xương mác phía trên ngoài huyệt túc tam lý 1 thốn.
|
|
Huyền trung
|
||
Tam âm giao (kinh tỳ)
|
Từ lồi cao mắt cá trong đo lên
3 thốn, từ bờ trong xương chày đo ra sau 1 khoát ngón tay.
|
|
Giải khê
|
Điểm giữa lằn chỉ cổ chân phía
mu chân
|
|
Thái xung (kinh can)
|
Chỗ lõm từ kẽ ngón 1- 2 đo lên
2 thốn về phía mu chân.
|
|
Côn lôn
|
Chỗ lõm giữa mỏm cao nhất mắt cá ngoài và gân gót
|
|
Thái khê (kinh thận)
|
Chỗ lõm giữa mỏm cao nhất mắt
cá trong xương chày và bờ trong gân gót
|
|
Giáp tích C7 – D1 và L4 – 5.
|
+
Nói ngọng: châm
Liêm tuyền
|
Điểm giữa dưới cằm
|
|
Thượng liêm tuyền
|
||
Giản sử
|
Từ nội quan đo lên 1 thốn
|
|
Thống lý
|
Từ thần môn đo lên 1,5 thốn.
|
+
Miệng méo: châm địa thương, giáp xa, thừa tương
bên liệt.
Địa thương (kinh vị)
|
Ngoài khé miệng 4/10 thốn
|
|
Giáp xa (kinh vị)
|
Từ góc hàm dưới đo ra 1 thốn,
từ địa thương đo ra sau 2 thốn về phía góc hàm
|
|
Thừa tương (mạch nhâm)
|
Chỗ lõm dưới môi dưới trên cằm.
|
+
Thủy châm: vitamin B1, B6, B12 vào một số huyệt.
2.2. Do
phong đàm:
-
Châm cứu:
+
Chọn các huyệt liệt nửa người, nói ngọng, miệng
méo như thể can thận âm hư.
+
Châm thêm huyệt Túc tam lý, Phong long 2 bên để trừ đàm.
·
Túc tam
lý: từ độc ty đo xuống 3 thốn, ngoài mào chày 1 khoát ngón tay trỏ.
·
Phong
long:
2.3. Khí
trệ huyết ứ:
-
Châm cứu:
+
Chọn các huyệt liệt nửa người, nói ngọng, miệng
méo như thể can thận âm hư.
+
Châm thêm: huyết
hải, thái uyên hai bên để hoạt huyết tiêu ứ.
·
Huyết
hải: Gấp đầu gối, từ bờ trên xương bánh chè đo lên 1 thốn, vào trong 2 thốn
·
Thái
uyên: Trên lằn chỉ cổ tay, ở sát bờ ngoài gân cơ gan tay lớn.
Câu 13:
-
Nêu các dạng thuốc thường dùng của YHCT.
-
Kể tên, vị trí các huyệt cần châm để điều trị BN
bị viêm quanh khớp vai thể hội chứng vai tay.
1.
Nêu các dạng
thuốc thường dùng của YHCT.
Thuốc cổ truyền là một vị thuốc (sống,
chế biến) hay một chế phẩm thuốc được chế từ một hay nhiều vị thuốc có nguồn
gốc thực vật, động vật, khoáng vật; có tác dụng điều trị hoặc có lợi cho sức
khỏe con người, đã được sử dụng lâu đời ở nước ta cũng như nhiều nước trên thế
giới.
Dạng thuốc
|
Định nghĩa
|
Ưu điểm
|
Nhược điểm
|
Ứng dụng
|
Thuốc thang
|
Là dạng thuốc được cấu tạo từ
các vị thuốc đã được chế biến và phối ngũ theo phương pháp y học cổ truyền và
được bào chế bằng cách sắc với nước sạnh ở nhiệt độ 100oC hoặc
thấp hơn
|
Thông dụng, phù hợp với nhiều
thể bệnh, lứa tuổi.
Dễ gia giảm cho từng BN và theo
diễn biến của bệnh.
Dễ hấp thu
|
Mất nhiều thời gian, tốn nhiên
liệu, khó mang đi xa
|
Bệnh cấp, mạn tính.
Uống, bôi ngoài, ngâm rửa
|
Thuốc tán
|
Là dạng thuốc bột khô tơi, được
điều chế từ một hay nhiều dược liệu (đã được chế biến cổ truyền) bằng cách
tán mịn, rây qua cỡ rây thích hợp và đã được trộn đều
|
Tiện sử dụng, dễ phân liều
|
Không gia giảm được.
Khó hòa tan, khó hấp thu
|
Uống, dùng ngoài.
Dùng cho bệnh mạn tính
|
Thuốc hoàn
|
Là dạng thuốc rắn, hình cầu
được bào chế từ bột thuốc, dịch chiết thuốc và tá dược dính theo khối lượng
quy định, dùng để uống
|
Dễ sử dụng.
Phân liều chính xác.
Dễ bảo quản.
Che dấu được những vị khó chịu
|
Viên hoàn cứng, khó hòa tan,
hấp thu kém, không gia giảm được
|
Bệnh mạn tính.
Những bài thuốc dễ kích ứng với
niêm mạc dạ dày
|
Cao thuốc
|
Là những chế phẩm được bào chế
bằng cách cô đến thể chất nhất định dịch chiết thu được từ dược liệu với dung
môi thích hợp bằng những phương pháp chiết xuất thích hợp.
Có 4 loại: cao lỏng, cao mềm,
cao đặc, cao khô.
|
Hấp thu tốt.
Tiện sử dụng, dễ chia liều.
Bảo quản được lâu
|
Không gia giảm được.
Không che giấu được mùi vị
|
Bệnh mạn tính
|
Rượu thuốc
|
Là những chế phẩm lỏng bào chế
bằng phương pháp chiết xuất dược liệu với rượu.
|
Chiết xuất được nhiều hoạt chất.
Bảo quản tốt.
Rượu là môi dẫn thuốc tốt.
Thường dùng rượu 20 – 25o
|
Đối tượng sử dụng hạn chế: phụ
nữ, TE, BN viêm loét dạ dày – tá tràng không dùng
|
Uống, dùng ngoài
|
Chè thuốc
|
Là dạng thuốc rắn bao gồm một
hay nhiều loại dược liệu đã được chế biến cổ truyền, phân chia đến mức độ
nhất định, đóng gói nhỏ và sử dụng dưới dạng nước hãm.
|
Trà nhúng: dễ làm, tiện sử
dụng.
Trà tan: khả năng hấp thu tốt
|
Trà nhúng: khả năng hòa tan
hoạt chất chậm, hiệu quả điều trị thấp.
Trà tan: không che giấu được
mùi vị.
|
Uống
|
Cốm thuốc
|
Là dạng thuốc rắn được bào chế
từ bột dược liệu, dịch chiết thuốc và tá dược dính hoặc từ dịch chiết dược
liệu với tá dược để tạo thành hạt cốm theo kích cỡ nhất định
|
Dễ sử dụng, dễ phân liều
|
Hấp thu chậm, không gia giảm
được
|
Bệnh mạn tính
|
Thuốc viên
|
Là dạng thuốc được bào chế từ
bột hay dịch chiết dược liệu với các tá dược thích hợp để tạo thành các loại
viên khác nhau (viên nén, viên bao, viên nhộng...)
|
Dễ sử dụng, dễ phân liều.
|
Hấp thu chậm, không gia giảm
được
|
Uống
|
Thuốc lỏng
|
Là chế phẩm lỏng được bào chế
từ dịch chiết
|
-
Ngoài ra, còn một số dạng thuốc khác: thuốc mỡ,
cao dán, thuốc tiêm, bánh thuốc, chỉ thuốc...
2.
Kể tên, vị
trí các huyệt cần châm để điều trị BN bị viêm quanh khớp vai thể hội chứng vai
tay (thể Hậu kiên phong). T.205
-
Châm cứu: chỉ là biện pháp kết hợp, dùng khi đau
nhiều. Châm bổ các huyệt:
Kiên tỉnh (kinh đởm)
|
Huyệt trên cơ thang giữa đường
nối từ C7 – D1 (Đại chùy) đến mỏm cùng vai đòn (Kiên ngung)
|
|
Kiên ngung (kinh đại trường)
|
Chỗ lõm trước mỏm cùng vai
(giữa nơi bắt đầu của bó đòn và bó cùng vai cơ delta)
|
|
Kiên trinh
|
||
Thiên tông (kinh tiểu trường)
|
Chỗ lõm dưới giữa xương bả vai
xuống
|
|
Trung phủ (kinh phế)
|
Từ mạch nhâm đo ra 6 thốn ở
liên sườn II, bờ trên xương sườn III.
|
|
Tý nhu
|
Từ Kiên ngung đo xuống 3 thốn.
|
|
Cự cốt
|
||
Vân môn
|
||
A thị
|
-
Châm thêm: Khúc trì, Thủ tam lý, Ngoại quan,
Dương trì, Hợp cốc bên đau.
Khúc trì (kinh đại trường)
|
Gấp cánh tay và cẳng tay 1 góc
90o, huyệt ở tận cùng phía ngoài nếp gấp khuỷu tay.
|
|
Thủ tam lý
|
Từ Khúc trì đo xuống 2 thốn
|
|
Ngoại quan (kinh tam tiêu)
|
Ở mặt sau cẳng tay, từ cổ tay
đo lên 2 thốn, đối xứng với huyệt nội quan bên trong
|
|
Dương trì (kinh tam tiêu)
|
Trên nếp lằn cổ tay chỗ lõm bên
ngoài gân cơ duỗi chung.
|
|
Hợp cốc (kinh đại trường)
|
Dùng lằn chỉ ngón tay cái bên
này đặt lên màng liên đốt ngón 1 – 2 tay bên kia, gấp ngón tay cái lại tận
cùng ngón tay cái, gần sát xương bàn ngón trỏ tay bên kia là huyệt.
|
Câu 14:
-
Trình bày cách làm, vị trí làm, tác dụng của thủ
thuật: Day, lăn, bấm, điểm trong xoa bóp bấm huyệt của YHCT.
-
Kể tên, vị trí các huyệt tại chỗ cần bấm để điều
trị BN đau nhức khớp gối, khớp cổ tay.
1.
Trình bày
cách làm, vị trí làm, tác dụng của thủ thuật: Day, lăn, bấm, điểm trong xoa bóp
bấm huyệt của YHCT. T.121
-
Day:
+
Tác động
lên huyệt là chính: dùng ngón tay cái, hoặc ngón tay giữa ấn lên huyệt rồi
day ngón tay theo đường tròng. Tay của thầy thuốc và da cảu người bệnh dính với
nhau, da người bệnh di động theo tay của thầy thuốc.
+
Tác động
lên cơ là chính: dùng gốc bàn tay, mô ngón tay út, mô ngón tay cái hoặc
ngón tay cái, ấn xuống da thịt của người bệnh và di động chậm theo dường tròn.
Làm ở diện rộng hay hẹp, sức dùng mạnh hay yếu là tùy tình hình bệnh. Đây là
thủ thuật mềm mại, trực tiếp tác dụng lên da thịt người bệnh. Hay dùng ở nơi
đau.
-
Lăn:
dùng khớp ngón tay, bàn tay của các ngón út, ngón nhẫn, ngón giữa với một sức
ép nhất định vận động khớp cổ tay để làm ba khớp ngón tay, bàn tay lần lượt lăn
trên bộ phận cần xoa bóp (nhất là chỗ đau).
-
Bấm:
dùng ngón tay cái bấm vào huyệt, động tác đột ngột mạnh nhanh. Dùng ở huyệt
Nhân trung, Thập tuyên...
-
Điểm:
+
Thường dùng ngón tay giữa để thẳng, ngón tay trỏ
hơi cong để lên lưng của ngón giữa, ngón tay cái để vào phía dưới bên trong
ngón giữa để đỡ cho ngón giữa, tác động thẳng góc và từ từ vào huyệt. Có thể
dùng ngón cái, đốt thứ 2 của ngón trỏ, ngón giữa.
+
Nếu huyệt ở sâu như Hoàn khiêu và ở người có cơ
mông dày, dùng ngón tay không kết quả thì dùng khuỷu tay tác động thẳng góc vào
huyệt.
2.
Kể tên, vị
trí các huyệt tại chỗ cần bấm để điều trị BN đau nhức khớp gối, khớp cổ tay.
-
Đau khớp gối:
Huyết hải (kinh tỳ)
|
Gấp đầu gối, từ giữa bờ trên
xương bánh chè đo lên 1 thốn, vào trong 2 thốn
|
|
Lương khâu (kinh vị)
|
Gấp đầu gối, từ giữa bờ trên
xương bánh chè đo lên 2 thống, ra ngoài 1 thốn
|
|
Độc ty (kinh vị)
|
Chỗ lõm đầu trước dưới ngoài
xương bánh chè.
|
|
Ủy trung (kinh bàng quang)
|
Điểm giữa nếp lằn trám khoeo
chân
|
|
Túc tam lý (kinh vị)
|
Từ độc tỵ, đo xuống 3 thốn
ngoài mào chày 1 khoát ngón tay trỏ
|
|
Dương lăng tuyền (kinh đởm)
|
ở chỗ lõm phía trước đầu trên
giữa xương chày và xương mác phía trên ngoài huyệt túc Tam lý 1 thốn.
|
-
Đau khớp cổ tay:
Nội quan (kinh tâm bào lạc)
|
Từ lằn chỉ cổ tay đo lên 2
thốn, huyệt giữa gân cơ gan tay lớn và gan tay bé.
|
|
Thái uyên (kinh phế)
|
Trên lằn chỉ cổ tay, ở sát bờ
ngoài gân cơ gan tay lớn.
|
|
Đại lăng (kinh tâm bào lạc)
|
Trên lằn chỉ cổ tay, giữa gân
hai cơ gan tay lớn và gan tay bé
|
|
Thần môn (kinh tâm)
|
Trên lằn chỉ cổ tay, ở chỗ lõm
phía ngoài xương đậu và phía ngoài chỗ bám cơ trụ trước.
|
|
Ngoại quan (kinh tam tiêu)
|
Ở mặt sau cẳng tay, từ cổ tay đo
lên 2 thốn, đối xứng với huyệt nội quan bên trong
|
|
Dương trì (kinh tam tiêu)
|
Trên nếp lằn cổ tay chỗ lõm bên
ngoài gân cơ duỗi chung.
|
Câu 15:
-
Trình bày đặc điểm các nguyên nhân gây bệnh:
Thử, táo, hoả của YHCT
-
Nêu TC, các huyệt cần châm và cứu để điều trị BN
bị tâm căn suy nhược thể âm dương đều hư.
1.
Trình bày
đặc điểm các nguyên nhân gây bệnh: Thử, táo, hoả của YHCT. T.43,45.
1.1. Thử:
-
Thử là nắng, chủ khí về mùa hè.
-
Đặc tính:
+
Thử là dương tà hay gây sốt và hiện tượng viêm
nhiệt: sốt, khát, mạch hồng, ra mồ hôi.
+
Thử hay đi lên trên, tản ra ngoài (thăng tán)
làm mất tân dịch: mất mồ hôi, nước, điện giải...
+
Hay phối hợp với thấp lúc cuối hạ sang thu gây
các chứng ỉa chảy, lị...
-
Các chứng bệnh xuất hiện do thử:
+
Thử nhiệt:
nhẹ gọi là thương thử, nặng gọi là trúng thử.
·
Thương
thử: sốt về mùa è, vật vã, khát, mệt mỏi.
·
Trúng thử:
say nắng, nhẹ thì hoa mắt, chóng mặt; nặng thì đột nhiên hôn mê, bất tỉnh nhân
sự, thở khò khè, ra mồ hôi lạnh, chân tay lạnh.
+
Thử thấp:
gây ỉa chảy về mùa hè so tắm lạnh, ăn đồ sống lạnh, nếu bị thấp nhiệt kết hợp
gây ỉa chảy nhiễm trùng.
1.2. Táo:
-
Có 2 loại:
+
Ngoại táo:
là độ khô chủ khí về mùa thu.
+
Nội táo:
là do tân dịch, khí huyết giảm sút sinh ra và gây bệnh.
-
Đặc tính:
+
Tính khô, hay làm tổn thương tân dịch.
+
Hay gây ra các bệnh truyền nhiễm, sốt, mất nước.
+
Thường phối hợp với nhiệt gây ra bệnh truyền
nhiễm, nhiễm trùng (táo nhiệt) như sốt xuất huyết, viêm não...
-
Các chứng bệnh hay xuất hiện do táo:
+
Lương táo:
thường gặp chứng cảm mạo do lạnh về mùa thu: sốt, sợ lạnh, đau đầu, họng khô,
ho đờm ít...
+
Ôn táo:
thường gặp các bệnh truyền nhiễm về mùa thu như sốt xuất huyết, viêm não...với
biểu hiện: sốt cao, đau đầu, đau ngực, mũi khô, miệng khát, tâm phiền, lưỡi
đỏ nặng hơn có thể vật vã, hôn mê, xuất
huyết...
1.3. Hỏa:
-
Có 2 loại:
+
Ngoại hỏa: là một khí trong lục dâm gọi là
nhiệt.
+
Nội hỏa (nội nhiệt) là hỏa sinh ra do các tạng
phủ, tình chí hoặc âm hư biến hóa thành.
-
Đặc tính:
+
Hay gây sốt và chứng viêm nhiệt.
+
Hỏa hay chưng đốt là hao tổn tân dịch sinh
chứng: khát nước, miệng khô, lưỡi khô, táo bón, nặng gây mê sảng, hôn mê.
+
Hay gây xuất huyết do nhiệt bức huyết vong hành
gặp trong các bệnh truyền nhiễm, nhiễm trùng.
-
Các chứng bệnh hay xuất hiện do hỏa:
+
Hỏa gây các chứng bệnh: phong nhiệt, thấp nhiệt, táo nhiệt, thử nhiệt.
+
Hỏa độc
nhiệt độc gây các bệnh nhiễm trùng: mụn nhọt, viêm họng, viêm amidan, viêm
phổi...gây sốt, nặng có thể mất nước, mê sảng, vật vã, xuất huyết.
-
Cần phân
biệt với các chứng do nội nhiệt gây ra như chứng âm hư sinh nội nhiệt: háo
khát, gò má đỏ, miệng khô, ngũ tâm phiền nhiệt, triều nhiệt, nhức trong xương,
ra mồ hôi trộm, lưỡi đỏ, ít hoặc không có rêu.
2.
Nêu TC, các
huyệt cần châm và cứu để điều trị BN bị tâm căn suy nhược thể âm dương đều hư.
T.193.
-
Triệu
chứng:
+
Mệt mỏi, tay chân rã rời và lạnh, sợ lạnh.
+
Nhức đầu âm ỉ, kéo dài, hoa mắt, chóng mặt.
+
Mất ngủ toàn giấc.
+
Trí nhớ giảm hoặc nặng hơn thì giảm khả năng lao
động trí óc và chân tay, ăn kém, chán ăn, nhạt miệng.
+
Nam giới di tinh, liệt dương.
+
Eo lưng đau mỏi.
+
Mạch trầm tế vô lực.
-
Chẩn đoán
bát cương: lý hư hàn.
-
Chẩn đoán
nguyên nhân: thận âm và thận dương hư (chủ yếu thiên về thận dương hư).
-
Pháp điều
trị: bổ thận âm và dương, an thần, cố tinh.
-
Châm cứu:
+
Châm bổ, ôn châm hoặc cứu là chủ yếu.
+
Huyệt:
Toàn thân
|
Quan nguyên (mạch nhâm)
|
Từ rốn đo xuống 3 thốn
|
Khí hải (mạch nhâm)
|
Giữa con đường từ rốn đến huyệt
Quan nguyên (rốn đo xuống 1,5 thốn)
|
|
Thận du (kinh bàng quang)
|
L2 – L3 đo ngang ra 1,5 thốn
|
|
Mệnh môn (mạch đốc)
|
Giữa liên đốt sống L2 – L3
|
|
Tam âm giao (kinh tỳ)
|
Từ lồi cao mắt cá trong đo lên
3 thốn, từ bờ trong xương chày đo ra sau 1 khoát ngón tay.
|
|
Tại chỗ
|
Bách hội (mạch đốc)
|
Đỉnh đầu, nơi gặp nhau của 2
đường nối hai đỉnh tai và đường giữa sống mũi
|
Phong trì (kinh đờm)
|
Từ hõm dưới xương chẩm đo ngang
ra 2 thốn, huyệt ở lõm ngoài cơ thang, sau cơ ức đòn chũm
|
|
Thái dương (ngoài kinh)
|
Chỗ lõm cuối lông mày hay đuôi
mắt đo sau 1 thống trên cơ thái dương.
|
|
A thị
|